T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 2 (2025): 307-316
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 2 (2025): 307-316
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.2.4672(2025)
307
Bài báo nghiên cứu1
CHƯƠNG TNH MÔN NGỮ VĂN 2018
VÀ VIỆC ĐỔI MỚI DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG PHỔ TNG
Bùi Mạnh Hùng
Trưng Đại hc Sư phạm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
Tác gi liên h: Bùi Mnh Hùng Email: hungbm@hcmue.edu.vn
Ngày nhn bài: 03-01-2025; ngày nhn bài sa: 25-02-2025; ngày duyt đăng: 26-02-2025
TÓM TẮT
Bài viết phân tích những đổi mới trong việc dạy học tiếng Việt trên cơ sở Chương trình (CT)
môn Ngữ văn 2018, thể hiện trên các phương diện: nội dung kiến thức, cách phân bổ kiến thức,
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS). Những đổi mới này được triển
khai theo định hướng đổi mới mục tiêu giáo dục của CT môn Ngữ văn 2018; đồng thời dựa trên sự
kế thừa nội dung kiến thức Tiếng Việt trong CT SGK Ngữ văn 2006 thực tiễn dạy học tiếng
Việt ở trường phổ thông trong mấy thập niên gần đây. Bên cạnh đó, việc đổi mới dạy học tiếng Việt
theo CT Ngữ văn 2018 cũng dựa trên c ý tưởng bản của ngôn ngữ học chức năng hệ thống, một
thuyết có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ ở nhiều quốc gia, cũng như kinh nghiệm
quốc tế trong xây dựng CT, biên soạn SGK, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của HS.
Từ khóa: chương trình; năng lực; giáo dục phổ thông; sách giáo khoa; tiếng Việt
1. Mở đầu
Chương trình Ng văn 2018 đánh du mt bưc chuyn ln trong dy hc Ng văn nói
chung và dy hc tiếng Vit nói riêng. CT này th hin mt cách tiếp cn hin đi, cp nht xu
ng quc tế trong lĩnh vc xây dng CT và giáo dc ngôn ng, đt cơ s cho vic biên son
SGK theo mô hình mi, góp phn nâng cao cht lưng, hiu qu ca vic dy hc tiếng Vit.
Trong khuôn kh CT này, vic đi mi dy hc tiếng Vit đưc th hin các mt: cơ s thiết
kế mch ni dung kiến thc, ni dung kiến thc đưc la chn, cách phân b kiến thc các
lp, phương pháp dy hc và đánh giá kết qu hc tp ca HS. Đây là s đổi mi căn bn, toàn
din theo phương châm ct gim kiến thc mt cách hp lí đ khc phc “tính hàn lâm” ca vic
dy hc tiếng m đẻ theo mô hình truyn thng, chú trng giúp HS hi thc hành ngôn
ng trong nhng ng cnh giao tiếp thc tế đánh giá kết qu hc tp ca HS qua sn phm
thc hành thay đánh giá kh năng ghi nh kiến thc v cu trúc ngôn ng như đã trin khai
lâu nay. Bài viết này s phânch các phương din đi mi ca vic dy hc tiếng Vit đng thi
cũng ch ra cơ s khoa hc và thc tin ca vic đi mi, qua đó giúp các cán b qun lí giáo
Cite this article as: Bui Manh Hung (2025). Enhancing Vietnamese language teaching in schools: The 2018
Language Arts and Literature Curriculum and its innovations. Ho Chi Minh City University of Education Journal
of Science, 22(2), 307-316.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Bùi Mạnh Hùng
308
dc, giáo viên và tt c nhng ai có liên quan nm vng đưc đnh hưng đi mi đ trin khai
CT và SGK Tiếng Vit Ng n mt cách thành công.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Cơ sở để thiết kế mch Tiếng Việt trong Chương trình Ngữ văn 2018
Trưc hết, cn khẳng định, nguyên tc xây dng CT GDPT 2018 nói chung là tt c
đều xut phát t mc tiêu. Vic đi mi mc tiêu giáo dc chuyn t cung cp kiến thc
sang phát trin toàn din phm chất và năng lực của người hc đã chi phi vic thiết kế các
mch ni dung chính trong CT ca tt c các môn hc và hot đng giáo dc. Mch Tiếng
Vit trong CT Ng văn 2018, đặt trong quan h kết ni vi các cu phn khác ca CT, cũng
vậy, được thiết kế nhắm đến mục tiêu giúp người hc phát trin các phm cht và năng lc,
trong đó có các năng lực đc thù ca môn Ng văn: năng lực ngôn ng năng lc văn hc.
Th hai, để đảm bo nguyên tc kế tha, mch Tiếng Vit trong CT Ng văn 2018 cần
được phát trin trên cơ s tham kho CT Ng văn 2006, SGK Tiếng Vit cp tiu hc,
SGK Ng văn cấp THCS, THPT theo CT này cũng như thực tin dy hc tiếng Vit
trưng ph thông trong my thp niên va qua. Các ni dung kiến thc tiếng Vit trong
những CT trước đây, đc bit là CT Ng văn 2006, đã được chn lc da trên thành qu
nghiên cu Vit ng hc và kinh nghim dy hc tiếng Vit ca ntrưng ph thông (Ho
Chi Minh City Association of Linguistics, 2001; Le, 2001; Ministry of Education and
Training 2006, 2013, 2016; Nguyen, 2013; Nguyen, 2013). Đó cũng là cơ sở quan trọng đối
vi xây dng CT mi. Tuy vy, đ khc phc đưc nhng hn chế ca vic dy hc tiếng
Vit theoc CT, SGK trước đây và đáp ứng được mc tiêu ca CT mi, nhiu ni dung cn
được rà soát, t chc li và khai thác theo cách khác.
Thc tin dy hc ngôn ng Vit Nam trong nhiu thp niên qua, nht là t khi ban
hành CT Ng văn 2006, cho thấy cn phải thay đổi mc tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học đánh giá kết qu hc tp tiếng Vit ca HS. Vic chú trng cung cp kiến thc mt
cách đầy đủ, toàn din, h thng và yêu cu HS nm vng các khái niệm, trình bày tường
minh các định nghĩa đã không mang li kết qu như mong muốn. Đặc bit, trong bi cnh
Vit ng hc chu ảnh hưởng nng n bởi xu hướng “dĩ Âu vi trung”, nhiều phm trù, quy
tc ngôn ng được coi là ca tiếng Việt nhưng thc cht là kết qu sao phng t các ngôn
ng châu Âu, vic dy hc tiếng Vit tr nên xa ri thc tế. Càng đi sâu vào những vấn đề
lí thuyết, các ni dung dy hc càng rc ri và t ra không hiu qu, va mt nhiu thi gian
dy hc va đưa đến cho HS mt cái nhìn sai lch v tiếng Vit (Cao, 1998; Ho Chi Minh
City Association of Linguistics, 2001).
Th ba là kinh nghim quc tế. Dy hc nhm đến mc tiêu phát triển năng lc cho
người hc là xu thế chung ca giáo dc ph thông các nưc phát trin, t xây dng CT đến
biên son tài liu dy hc và t chc dy hc trên lớp. Trong lĩnh vực dy hc tiếng m đẻ,
vic đi mi mc tiêu theo hưng này din ra mnh m trong nhiu thp niên qua, chi phi
vic xây dng CT và biên son tài liu dy hc Ng văn (tiếng m đẻ và văn học) ca tt c
các nưc phát trin (California Department of Education, 2007, 2013; Singapore’s Ministry
of Education, 2001; Cho & Bui, 2008; Bui, 2013; Texas Education Agency, 2011; ACARA,
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 307-316
309
2012; UK Department for Education, 2013). Nhiu nghiên cu v giáo dc ngôn ng (Elley
et al., 1976; Hillocks, 1986; Meyer et al., 1990; Ross & Roe, 1990; Moffett & Wagner, 1992;
Petruzzella, 1996; Weaver, 1996; Hudson, 2001; Kolln & Hancock, 2005; Martin & Rose,
2005; Derewianka & Jones, 2012) đã đưa đến mt quan điểm tính đồng thun cao: Dy
hc tiếng m đẻ trưng ph thông không nhm trang b cho HS kiến thc v cu trúc ngôn
ng giúp các em đưc công c để thực hành, qua đó phát triển năng đọc, viết, nói
và nghe. Riêng Hoa Kì, ngay t thp niên 60 ca thế k XX đã có “tín hiệu báo động” v
hu qu ca vic dy hc ngôn ng ch chú trng vào cu trúc hình thc (Braddock et al.,
1963). Vic xây dng CT Ng văn 2018 nói chung và mạch Tiếng Vit nói riêng không nm
ngoài xu hướng chung này ca thế gii (Bui, 2013, 2014).
Ngoài ra, vic thiết kế mch kiến thc v tiếng Vit trong CT Ng văn 2018, tiếp theo
đó là cách cài đt kiến thức vào SGK và phương pháp tổ chc dy hc tiếng Vit, còn có s
ảnh hưởng ca những xu hướng mi trong nghiên cu ngôn ng hc, đc bit là ngôn ng
hc chc năng h thng (SFL) và vic ng dng lí thuyết này vào lĩnh vực giáo dc ngôn
ng (Martin & Rose, 2005; Derewianka & Jones, 2012). Chính ch trương nghiên cứu ngôn
ng gn vi hot đng giao tiếp trong nhng ng cnh c th, ch không ch dng li vic
miêu t cu trúc ngôn ng thuần túy như quan điểm ca ngôn ng hc cu trúc trưc đây
ngôn ng hc chc năng h thống đã trở thành nn tng lí thuyết ngôn ng hc vng chc
để thiết kế các mô hình dy hc ngôn ng nhm đt đến mc tiêu phát triển năng đọc, viết,
nói và nghe cho HS. Lí thuyết ngôn ng hc này đã đng hành vi những đổi mi trong xây
dng CT, biên son tài liu và t chc dy hc ngôn ng trong thi gian qua Australia và
Vương quốc Anh (Walsh, 2006; ANCARA, 2012). CT Ng văn 2018 và SGK mới ca Vit
Nam cũng đã tiếp thu được nhiều ý tưởng t lí thuyết đó (Bui, 2016, 2019).
2.2. Ni dung kiến thc tiếng Việt được chn la
Theo định hướng đổi mi v mc tiêu chung ca CT Ng văn 2018, các kiến thc
tiếng Việt đã được chn lc theo mt cách mi, va da vào tính h thng ca kiến thc,
va da vào kh năng ng dng kiến thc vào thc tiễn đọc, viết, nói và nghe ca HS. So
vi CT 2006, kiến thc tiếng Vit trong CT 2018 có nhiều thay đổi.
a. Mt s kiến thc tiếng Vit trong CT 2006 không còn xut hiện trong CT 2018, đó là
nhng kiến thc mang tính lí thuyết, kh năng ứng dng thp hoc đang có nhiều tranh lun,
c th: cu to ca tiếng (lp 4), cu to ca vn (lp 5); ch t (lp 6); câu ch động và câu
b động, trường t vng, cp đ khái quát nghĩa của t ng (lp 7); tình thái t, thán t, hành
động nói, hi thoi (lp 8); khi ngữ, các phương châm hội thoi (lp 9); phong cách ngôn
ng sinh hot, phong cách ngôn ng ngh thut, khái quát v lch s tiếng Vit (lp 10);
phong cách ngôn ng chính lun, phong cách ngôn ng báo chí, ngôn ng chung và li nói
nhân, đặc đim loi hình tiếng Vit (lp 11); phong cách ngôn ng hành chính, phong
cách ngôn ng khoa hc, nhân vt giao tiếp (lp 12). Thay cho ni dung lch s tiếng Vit
trong CT 2006, CT Ng văn 2018 có nội dung v ch Nôm và ch Quc ng lp 9.
b. Mt s kiến thc tiếng Việt được gim nh bng cách: a) trình bày gp lại như lượng
t được gp vào phó từ; b) không được hc lp li mt s lớp như trong CT trước mà ch
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Bùi Mạnh Hùng
310
gi li mt lp duy nht: t đơn từ phc (t ghép, t láy), đại t, quan h t (kết t),
đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm.
c. Mt s kiến thc tiếng Việt được chú ý nhiều hơn trong CT 2018, đó là: phát triển vn
t Hán Vit, thành ng, kh năng suy đoán nghĩa của t qua ng cnh, kh năng nhận biết
nhng khác bit tinh tế v nghĩa giữa các t; thc hành s dng các bin pháp tu t, biến th
ngôn ng, các lp t và các kiu cu trúc câu nhm đt đến nhng mc tiêu giao tiếp khác
nhau vi những đối tưng, ng cnh khác nhau.
CT Ng văn 2018 không đặt ra yêu cu phi bao quát hết tt c các đơn v, phm trù
(t loi, thành phần câu…) được miêu t trong các tài liu Vit ng học. Đây quan điểm
phù hợp đối vi dy hc tiếng m đẻ. Không phi không hc hết các đơn v, phm trù ngôn
ng thì HS s không s dụng được tiếng Việt; ngược li, không phi có hiu biết đầy đủ,
toàn din v cu trúc ngôn ng thì HS tt yếu s s dng tt tiếng Việt. Quan điểm này giúp
tháo g áp lc cung cp kiến thc cho HS và ng là cơ s để giảm đáng k thi lưng dy
hc tiếng Vit cp THCS và THPT.
2.3. Cách phân b kiến thc tiếng Vit
CT Ng văn 2018 phân bổ kiến thc tiếng Vit da trên các cấp độ và bình din ca
cu trúc ngôn ng, c th như sau:
a. Các mch kiến thc tiếng Vit
- Ng âm và ch viết: âm, ch, du thanh, quy tc chính t (ch hc cp tiu hc).
- T vng: m rng vn từ, nghĩa của t ng cách dùng, cu to t, quan h nghĩa
gia các t ng.
- Ng pháp: du câu, t loi, cu trúc ng đoạn và cu trúc câu, các kiu câu và cách
dùng.
- Hot đng giao tiếp: bin pháp tu từ, đoạn văn, văn bản và các kiểu văn bản, mt s
vấn đề v phong cách ngôn ng và ng dng.
- S phát trin ca ngôn ng và các biến th ngôn ng: t n, t ng mới nghĩa
mi ca t ng, ch viết tiếng Vit, các biến th ngôn ng phân bit theo phm vi địa phương,
xã hi, chức năng, trong đó có văn bản đa phương thức (ngôn ng trong s kết hp vi hình
nh, kí hiu, s liu, biểu đồ, sơ đồ...) như là một biến th ca giao tiếp ngôn ng.
Ch xét riêng v cách thiết kế các mch kiến thc tiếng Vit thì CT Ng văn 2018 cũng
đã đim khác bit đáng k so vi CT Ng văn 2006. Trong CT Ng văn 2006, cp Tiu
hc, mch kiến thc tiếng Vit đưc phân chia theo cp đ, bình din ca cu trúc ngôn ng
da trên quan đim truyn thng: ng âm và ch viết, t vng, ng pháp; t lp 3 có thêm
phong cách ngôn ng và bin pháp tu t. cp THCS, không còn có ni dung ng âm và ch
viết, nhưng b sung thêm ni dung hot đng giao tiếp mt s lp (lp 6, lp 8), riêng lp 9
có ni dung t vng, ng pháp, hot đng giao tiếp, nhưng không có phong cách và bin pháp
tu t. cp THPT ch còn 2 mch kiến thc: 1) phong cách ngôn ng và bin pháp tu t; 2)
hot đng giao tiếp. Ngoài có còn có “mt s kiến thc khác” (lch s tiếng Vit, yêu cu v s
dng tiếng Vit, mt s yếu t Hán Vit) lp 10; nghĩa ca câu, ngôn ng và li nói, đc đim
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 2 (2025): 307-316
311
loi hình ca tiếng Vit, mt s yếu t Hán Vit lp 11; thi lut, gi gìn s trong sáng ca
tiếng Vit lp 12; và ni dung ôn tp kiến thc THCS đưc đưa vào c 3 lp THPT.
Có th thy các mch kiến thc tiếng Vit trong CT Ng văn 2006 không được phát
trin liên tc, nht quán qua các cp hc, thm chí có s “đt quãng” gia các lp trong cùng
mt cp học. Ngược li, trong CT Ng văn 2018, các mạch kiến thc này đưc trin khai
xuyên sut c 3 cp hc, riêng ni dung ng âm và ch viết đã đưc hoàn thành cp tiu
hc nên t cp THCS không còn tiếp tc.
Ngoài ra, cách phân chia các mch kiến thc tiếng Vit trong CT Ng văn 2018 cũng
rất khác, trong đó 2 mạch bao quát được rt nhiu vấn đề ca ngôn ng, th hin quan
điểm chú trng s hành chc ca ngôn ng trong giao tiếp, đó là:
- Hoạt động giao tiếp, bao gm bin pháp tu từ, đoạn văn, văn bản và các kiểu văn bản,
mt s vấn đề v phong cách ngôn ng ng dng.
- S phát trin ca ngôn ng và các biến th ngôn ng, bao gm t n, t ng mi
và nghĩa mới ca t ng, ch viết tiếng Vit, các biến th ngôn ng phân bit theo phm vi
địa phương, xã hội, chức năng, đặc biệt có có văn bản đa phương thức – mt nội dung chưa
h có trong các CT Ng văn của Vit Nam trưc đây.
b. Phân b các mch kiến thc tiếng Vit tng cp hc
Đưc xây dng xuyên sut c 3 cp hc, CT Ng văn 208 xác đnh rõ s phân b mch
kiến thc tiếng Vit cho tng cp, đây là điu mà CT Ng văn trưc đây chưa thc hin. C th:
- Cp tiu hc: mt s hiu biết sơ gin v ng âm, ch viết, t vng, ng pháp, hot đng
giao tiếp và biến th ngôn ng (ngôn ng kết hp vi hình nh, s liu); giúp HS có kh năng
nhn biết, c đu hiu đưc các hin tưng ngôn ng có liên quan và vn dng trong giao tiếp.
- Cp THCS: nhng hiu biết cơ bn v t vng, ng pháp, hot đng giao tiếp, s phát
trin ngôn ng và các biến th ngôn ng (t ng địa phương, biệt ng xã hi; ngôn ng kết
hp vi hình nh, s liu, biểu đồ, đ); giúp HS có kh năng hiu các hiện tượng ngôn
ng có liên quan và vn dng trong giao tiếp.
- Cp THPT: Mt s hiu biết nâng cao v tiếng Vit giúp HS hiểu, phân tích bước
đầu biết đánh giác hin ng ngôn ng liên quan, chú trng nhng cách din đt sáng
to và s dng ngôn ng trong các báo cáo nghiên cu và trong giao tiếp.
So vi s phân b kiến thc tiếng Vit CT Ng văn 2006 thì CT Ngữ văn 2018
thay đổi: Hu hết các kiến thc bản đều được đưa vào CT cp Tiu hc và THCS; lên
cấp THPT, lượng kiến thc v t vng, ng pháp còn không đáng kể, mà tp trung vào kiến
thc v hot đng giao tiếp cũng như sự phát trin ca ngôn ng và các biến th ca ngôn
ngữ, đặc bit chú trng giúp HS hiểu sâu hơn vềch dùng ngôn ng phù hp vi ng cnh
và tính sáng to trong s dng ngôn ng.
Tuy nhiên, vic ct gim, b sung hay thay đổi cách phân b, t chc li các mch
kiến thc ch là mt phn đi mi trong CT Ng văn 2018. Cách giải thích các khái nim cơ
bn trong Vit ng hc cũng không sự thay đổi đáng kể khi các b SGK mi đu chú
trng kế tha cách gii thích các khái niệm đã trong SGK trước đây; ch thay đổi trong