Chuyên đề Kế toán: Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 - 2012
lượt xem 10
download
Mục tiêu chung: phân tích tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp giai đoạn 2009 - 2012 để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề Kế toán: Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 - 2012
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP KHOA KINH TẾ NGUYỄN VĂN HÒA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP TẠI ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2009 2012 Ngành đào tạo: Kế Toán Trình độ đào tạo: Đại học CHUYÊN ĐỀ Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 1 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 ĐỒNG THÁP – 2013 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa...........................................................................................................i Lời cam đoan..........................................................................................................ii Mục lục..................................................................................................................1 Danh mục các bảng, hình.......................................................................................3 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................4 2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................4 3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4 4. Phương phap nghiên c ́ ưú ....................................................................................5 ̉ 5. Gia thuyêt nghiên c ́ ưú .........................................................................................5 6. Lược khảo tài liệu..............................................................................................5 PHẦN 2 NỘI DUNG Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1.1 Định nghĩa thất nghiệp.....................................................................................6 1.2 Tỷ lệ thất nghiệp..................................................................................6 1.3 Các loại thất nghiệp..............................................................................6 1.3.1 Thất nghiệp cọ xát................................................................................6 1.3.2 Thất nghiệp cơ cấu..............................................................................7 1.3.3 Thất nghiệp chu kỳ...............................................................................7 1.4 Tác động thất nghiệp và việc làm.........................................................8 1.5 Nguyên nhân và tác hại của thất nghiệp........................................................10 1.5.1 Nguyên nhân của thất nghiệp..............................................................10 1.5.2 Tác hại của thất nghiệp......................................................................11 Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 2 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp......................................................................12 2.1.1 Vị trí địa lý và thuận lợi.......................................................................12 2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây....................13 2.1.3 Cơ cấu dân cư......................................................................................13 2.1.4 Điều kiện hoặc ưu đãi đầu tư.............................................................16 2.2. Đánh giá thực trạng thất nghiệp ở Đồng Tháp.............................................18 2.2.1 Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp.................18 2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 20012005 và 20062010.18 2.2.1.2 Cơ cấu tổng sản phẩm nội Tỉnh (GDP) và cơ cấu lao động......20 2.2.1.3. Các lĩnh vực kinh tế chủ yếu của Tỉnh......................................21 2.2.1.4. Các đặc điểm kinh tế đáng lưu ý của Tỉnh................................22 2.2.2 Thực trạng về lao động trên địa bàn Đồng Tháp...............................23 2.2.2.1 Tình hình lao động.......................................................................23 2.2.2.2. Đặc điểm nhân lực (lao động) của tỉnh......................................24 2.2.3. Thực trạng đào tạo và sử dụng nhân lực tại Đồng Tháp.................29 2.2.3.1. Hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo............................................29 2.2.3.2. thực trạng sử dụng nhân lực.....................................................34 2.2.4. Đánh giá thực trạng...........................................................................35 2.2.4.1. Những điểm mạnh.....................................................................35 2.2.4.2. Những hạn chế..........................................................................35 2.2.4.3. Những thời cơ............................................................................37 2.2.4.4. Những thách thức.......................................................................37 Chương 3 GIẢI PHÁP 3.1 Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................38 3.2 Những giải pháp.............................................................................................39 3.2.1 Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực........................................................................................................39 3.2.2. Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực..........................40 Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 3 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 3.2.3. Về đào tạo và bồi dưỡng nhân lực...................................................41 3.2.4. Mở rộng, tăng cường phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực...42 Phần 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 3.1. Kiến nghị.......................................................................................................44 3.2. Kết luận.........................................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................45 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Cơ cấu dân cư........................................................................................14 Hình 2.2 Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động....................................................15 Hình 2.3 Tăng trưởng kinh tế (GDP) 20012005 và 20062010...........................20 Hình 2.4 Một số chỉ tiêu kinh tế đáng lưu ý của Tỉnh.........................................22 Hình 2.5 Dân số trong độ tuổi lao động..............................................................25 Hình 2.6 Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn....................................................26 Hình 2.7 Trình độ văn hóa của nhân lực theo cấp học........................................27 Hình 2.8 Trình độ chuyên môn của nhân lực......................................................27 Hình 2.9 Kết quả dạy nghề giai đoạn 20062010...............................................31 Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 4 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, tình hình thất nghiệp là hiện tượng kinh tế vĩ mô. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) dự báo, trong năm 2013 này, số người thất nghiệp trên toàn cầu sẽ tăng thêm 5,1 triệu người so với năm 2012, lên 202 triệu người, phá kỷ lục thiết lập vào năm 2009. Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế đang gặp không ít những khó khăn và chịu tác động mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu, tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu khiến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Ở Đồng Tháp tình hình thất nghiệp vẫn đang được các ngành chức năng quan tâm, theo Sở Lao động Thương binh & Xã hội và Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Đồng Tháp, số lao động thất nghiệp những tháng đầu năm 2012 trên địa bàn tỉnh tăng cao đột biến so với các năm trước. Đến giữa tháng 52012, số lao động đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là hơn 3.200 người, trong khi vào thời điểm này các năm trước, con số này chỉ chưa đến 1.000 người. Chính vì nh ữ ng lý do trên nghiên c ứ u “Đánh giá th ự c tr ạ ng th ấ t nghi ệ p t ạ i Đ ồ ng Tháp giai đo ạ n 2009 2012” đ ượ c th ự c hi ệ n nh ằ m phân tích rõ h ơ n nh ữ ng nguyên nhân d ẫ n đ ế n th ấ t nghi ệ p ở Đ ồ ng Tháp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 5 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Mục tiêu chung: phân tích tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp giai đoạn 2009 2012 để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp. Mục tiêu cụ thể: Phân tích về thực trạng thất nghiệp ở Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012. Phân tích nguyên nhân và tác động của thất nghiệp đến tăng trưởng kinh tế ở Đồng Tháp. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp ở Đồng Tháp. 3. Phạm vi nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu: đề tài được thực hiện tại tỉnh Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm 2009 đến năm 2012. Thời gian thực hiện từ tháng 03/2013 – 05/2013. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình việc làm ở tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2009 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp. Thực trạng giáo dục đào tạo và đào tạo nghề tại Đồng Tháp. Những thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết việc làm ở tỉnh Đồng Tháp. 4. Phương phap nghiên c ́ ưu ́ Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập trên mạng internet, sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thông,… Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được phân tích trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối. Trên cơ sở chọn lọc, tổng hợp, kết hợp với phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối đưa ra nhân xét và đánh giá. 5. Gia thuyêt nghiên c ̉ ́ ưu ́ Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu việc làm. Thực trạng giáo dục đào tạo ảnh hưởng đến chất lượng việc làm. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 6 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp Đồng Tháp còn hạn chế. 6. Lược khảo tài liệu Huỳnh Văn Lộc, (2011). Phân tích tình hình thất nghiệp ở Việt Nam Phan Minh Tâm, (2011). Thất nghiệp và việc lam Việt Nam. Hai đề tài trên phân tích thực trạng tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 20082011. Tuy nhiên đề tài tôi nghiên cứu tình hình thất nghiệp ở Đồng Tháp, từ đó đề ra những giải pháp giải quyết việc làm ở địa phương. Phần 2: NỘI DUNG Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN 1.1 Định nghĩa thất nghiệp Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến trên thế giới có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến nền kinh tế của từng nước theo thời gian. Nhưng đây luôn là vấn đề đòi hỏi các cấp lãnh đạo, những người quản lý nền kinh tế phải có những chiến lược kinh tế phù hợp để đẩy lùi thực trạng này. Riêng ở Việt Nam tình hình thất nghiệp là vấn đề nóng bỏng luôn được quan tâm giải quyết hàng đầu nhằm đưa nền kinh tế phát triển theo kịp các nước có nền kinh tế phát cao. Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử của công cuộc công nghiệp hóa. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 7 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. 1.2 Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia. Cũng vì thế còn có những quan niệm khác nhau về nội dung và phương pháp tính toán để nó có khả năng biểu hiện đúng và đầy đủ đặc điểm nhiều vẻ của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt là các nước đang phát triển. 1.3 Các loại thất nghiệp 1.3.1 Thất nghiệp cọ xát Thất nghiệp cọ xát đề cập đến việc người lao động có kĩ năng lao động đáp ứng được nhu cầu của thị trường nhưng lại bị thất nghiệp trong một thời gian ngắn nào đó do họ thay đổi việc làm một cách tự nguyện vì muốn tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn, gần nhà hơn…) hoặc do sự thay đổi cung cầu trong hàng hoá dẫn đến việc phải thay đổi công việc từ một doanh nghiệp, một ngành sản xuất hay một vùng lãnh thổ sang nơi khác. Trong mối quan hệ với dạng thất nghiệp tạm thời còn có dạng thất nghiệp tìm kiếm xảy ra cả trong trường hợp chuyển đổi chỗ làm việc mang tính tự nguyện hoặc do bị đuổi việc. Khi đó người lao động luôn cần có thời gian chờ đợi để tìm kiếm chỗ làm việc mới. Thời gian của quá trình tìm kiếm sẽ làm tăng chi phí (phải tìm nhiều nguồn thông tin, người thất nghiệp sẽ mất đi thu nhập, mất dần kinh nghiệm, sự thành thạo nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội…). 1.3.2 Thất nghiệp cơ cấu Có nhiều người không tìm được việc làm do không đủ kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của công việc. Có người không có việc làm trong một thời gian dài và được xem là thất nghiệp dài hạn, nghĩa là khả năng tìm được việc làm là rất thấp. Loại thất nghiệp này được xem là thất nghiệp cơ cấu. Thất nghiệp cơ cấu bao gồm: Những người chưa có đủ kỹ năng lao động, như những người trong độ tuổi 20 và môt số người trưởng thành nhưng chưa qua đào tạo. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 8 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Những người có kỹ năng lao động nhưng kỹ năng này không đáp ứng được sự thay đổi trong yêu cầu của công việc. Những người mà kỹ năng của họ bị mất đi sau một thời gian dài không làm việc nên không thể tìm được việc làm mới. Những người mà kỹ năng lao động của họ không được công nhận do sự phân biệt đối xử, như người lao động thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay người nước ngoài không hiểu tiếng nói hay phong tục tập quán của địa phương,… 1.3.3 Thất nghiệp chu kỳ Thất nghiệp chu kì còn được gọi là thất nghiệp do nhu cầu thấp. Loại thất nghiệp này xảy ra do sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản phẩm của nền kinh tế so với sản lượng (hay năng lực sản xuất). Sự sút giảm trong nhu cầu dẫn đến sự sa thải lao động có thể bắt đầu ở một vài thành phố lớn của nền kinh tế và sau đó gây ra sự sút giảm trong nhu cầu đối với sản lượng của toàn bộ nền kinh tế. Khi nhu cầu thấp hơn sản lượng thì tồn kho sẽ tăng lên nên các nhà sản xuất buộc phải cắt giảm sản lượng và sa thải lao động. Thất nghiệp chu kì thường gắn liền với năng lực cạnh tranh quốc gia, nhất là trong thời kì hội nhập. Thất nghiệp do nhu cầu thấp có quan hệ mật thiết với tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp. Có thể dễ dàng thấy rằng nếu sản lượng tăng trưởng chậm hơn tốc độ tăng trưởng của năng lực sản xuất của nền kinh tế, kể cả số lượng lao động, thì thất nghiệp sẽ tăng. Suy thoái sẽ làm tăng thất nghiệp và phục hồi hay tăng trưởng sẽ làm giảm thất nghiệp. Sự tăng giảm của thất nghiệp do nhu cầu thấp sẽ làm tăng giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các chu kì kinh tế. 1.4 Tác động thất nghiệp và việc làm. Trong những năm gần đây, nhờ đường lối đổi mới của Đảng mà nhiều lao động đã và đang được thu hút vào các ngành nghề, các lĩnh vực, ở mỗi địa bàn, trong nhiều thành phần kinh tế trên phạm vi quốc gia và từng bước hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp nên Việt Nam vẫn là nước nghèo, còn thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định việc chăm lo giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm vụ cơ bản và cấp bách đòi hỏi các ngành các cấp, mối gia đình và toàn xã hội phải quan tâm. Từ cơ cấu dân số, ta thấy số Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 9 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 người dưới 15 tuổi chiếm 40% trong khi đó tỷ lệ gia tăng tự nhiên cao (2,2%) vì vậy, nẩy sinh một vấn đề là một lao động bình quân phải nuôi dưỡng nhiều người. Nếu lao động không có việc hoặc số ngày công trong năm thấp, số giờ làm việc trong 1 ngày, năng suất lao động 1giờ làm việc kém thì mỗi gia đình và toàn xã hội sẽ rất khó khăn. Hiện nay, nguồn lao động hàng năm tăng 3,2 3,5%, năm 2001 là 2,7%/năm. Bối cảnh kinh tế xã hội sinh ra nhiều mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế trong khi đó nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng tăng, tất yếu dẫn đến tình hình một bộ phận lao động chưa có việc làm nhất là đối với thanh niên ở thành thị, khu công nghiệp, khu tập trung, vùng ven biển. Tổng điều tra dân số ngày 01/04/1989 cho thấy hiện có khoảng 1,7 triệu người không có việc làm. Người lao động nước ta có đặc điểm: 80% sống ở nông thôn 70% đang làm trong lĩnh vực nhà nước 14% sống lao động làm việc trong khu vực nhà nước 10% trong lao động tiểu thủ công nghiệp 90% lao động thủ công. Năng xuất lao động và hiệu quả làm việc rất thấp dẫn đến tình trạng thiếu việc làm rất phổ biến và nghiêm trọng. Ở nông thôn 1/3 quỹ thời gian lao động chưa được sử dụng tốt bằng 5 triệu người lao động. Trong khu vực nhà nước, số lao động không có nhu cầu sử dụng lên tới 25 30% có nơi lên tới 40 50%. Đây là điều làm cho đời sống kinh tế xã hội khó khăn của đất nước ta những năm 1986 1991. Với tốc độ phát triển dân số và lao động như hiện nay hàng năm chúng ta phải tạo ra hơn 1 triệu chỗ làm việc mới cho số người bước vào độ tuổi lao động, 1,7 triệu người chưa có việc làm, hàng chục cán bộ, bộ đội phục viên, xuất ngũ, học sinh... Theo tính toán của tổ chức lao động quốc tế (ILO) với tốc độ tăng nguồn lao động trên 3% như hiện nay ở Việt nam thì dù cho hệ số co dãn về việc làm có thể tăng từ mức 0,25 lên 0,33, trong vài năm tới cũng cần có mức tăng GDP Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 10 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 trên 10%/ năm mới có thể ổn định được tình hình việc làm ở mức hiện tại. Vì vậy, dự báo sau năm 2001 nước ta vẫn sẽ trong tình trạnh dư thừa lao động. Sự “lệch pha” giữa cung và cầu về lao động là một hiện tượng đáng chú ý trong quan hệ cung cầu lao động ở nước ta hiện nay. Trong khi nguồn cung về lao động của ta chủ yếu là lao động phổ thông, lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp, bộ đội xuất ngũ, công nhân giảm biến chế...thì cần về lao động lại đang đòi hỏi chủ yếu lao động lành nghề, lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, các nhà quản lý am hiểu cơ chế thị trường...Chính sự khác biệt này làm cho quan hệ cung cầu về lao động vốn đã mất cân đối lại càng gay gắt hơn trước yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong toàn bộ nền kinh tế, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo hiện nay còn rất thấp, khoảng 4 triệu người, chỉ chiếm 10,5% lực lượng lao động. Điều này cho thấy lực lượng lao động hiện nay chưa có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn này. Trong số lao động đã qua đào tạo cơ cấu trình độ và ngành nghề còn nhiều bất cập trước yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá... Số người có trình độ trên đại học chỉ chiếm khoảng 1,2% trong tổng số người có trình độ đại học. Về cơ cấu ngành nghề, lao động đã qua đào tạo được tập trung chủ yếu ở các cơ quan nghiên cứu, các đơn vị hành chính sự nghiệp và ngành giáo dục, lĩnh vực sản xuất vật chất có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, đặc biệt trong nông nghiệp, ngành sản suất lớn nhất cũng chỉ 9,15% lao động được đào tạo. Có vùng như Tây Nguyên chỉ có 3,51% nhiều lĩnh vực rất thiếu những cán bộ giỏi, cán bộ quản lý, cán bộ am hiểm công nghệ cao...Điều đó đã đẫn đến một thực trạng hiện nay là: Trong khi có hàng triệu người không tìm được việc làm, thì ở một số ngành nghề và rất nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh thiếu lao động kỹ thuật, lao động có nghề nghiệp và trình độ phù hợp với yêu cầu của công nghệ sản xuất. 1.5 Nguyên nhân và tác hại của thất nghiệp Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 11 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 1.5.1 Nguyên nhân của thất nghiệp Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trang thất nghiệp, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu như: Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu làm cho tỷ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng. Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều quốc gia phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong đó Việt Nam cũng không ngoại lệ. Nhiều xí nghiệp nhà máy phải thu hẹp sản xuất, thậm chí phải đóng cửa do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được. Chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu còn thấp không sánh kịp với các sản phẩm chất lượng cao của các quốc gia có trình độ phát triển cao. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cắt giảm nguồn lao động dẫn đến lao động mất việc làm. Đây là nguyên nhân chủ yếu, kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suy giảm thì nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn và hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao. Trong năm 2008 mức lam phát ở Việt Nam đã lên tới 22,3% khiến cho giá cả tăng cao, mức sống của người lao động gặp nhiều khó khăn. Một nguyên nhân cũng không kém phần quan trọng đó là nhu cầu lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích của người lao động, với thói quen học để “ làm thầy “ chứ không ai muốn mình “ làm thợ “, hay thích làm việc cho nhà nước mà không thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này, nhu cầu xã hội không thể đáp ứng hết yêu cầu của lao động, điều này là thiếu thực tế bởi không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Một bộ phận lao động trẻ lại muốn tìm đúng công việc mình yêu thích mặc dù các công việc khác tốt hơn nhiều, dẫn đến tình trạng những ngành cần lao động thì lại thiếu lao động, trong khi đó lại thừa lao động ở các ngành không cần nhiều lao động. Ngoài hai nguyên nhân trên thì một nguyên nhân làm tăng gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là lực lượng lao động có tay nghề thấp chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Kinh tế Việt Nam từng bước áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới nên đòi hỏi một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, thành thạo tay nghề. Trong khi đó đội ngũ lao Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 12 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 động ở nước ta chỉ một số ít lao động có trình độ, tay nghề. Tác phong công nghiệp của lực lượng lao động nước ta còn non yếu trong khi nền kinh tế đòi hỏi một đội ngũ lao động năng động. Ở nước ta tỷ lệ lao động được đào tao nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Nước ta có một nguồn lao động dồi dào nhưng vẫn không tìm được việc làm, hoặc có việc nhưng không ổn định do trình độ chuyên môn thấp. Thống kê cả nước có khoảng 1915 cơ sỡ dạy nghề, bình quân mỗi năm các trường dạy nghề thuộc doanh nghiệp đào tạo khoảng 90000100000 học viên học nghề dài hạn và hàng ngàn học viên hệ ngắn hạn. Thực tế hiệu quả của công tác dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nên đầu ra của nguồn lao động tuy nhiều nhưng lại thiếu đầu vào do trình độ tay nghề của người lao động không đạt tiêu chuẩn đề ra. 1.5.2 Tác hại của thất nghiệp Thất nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn tác động và gây nhiều vấn đề bất cập như: Tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, tỷ lệ lạm phát ngày càng cao, tỷ lệ phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, … Thất nghiệp ở mức cao dẫn đến sản xuất sút kém, tài nguyên không được sử dụng hết, thu nhập của dân cư giảm xuống kéo theo tổng giá trị sản phẩm quốc dân cũng giảm. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nước ta là rất lớn nó hơn hẳn các nhân tố vĩ mô khác. Chính vì những điều này đặt đất nước ta trước thực trạng: Thất nghiệp luôn là nổi lo cho toàn xã hội, quan trọng hơn là làm cho kinh tế nước ta giảm đi. Bên cạnh đó thất nghiệp còn ảnh hưởng tới tâm lý người lao động và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 13 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp 2.1.1 Vị trí địa lý và thuận lợi Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi đầu nguồn sông Tiền chảy vào biên giới Việt Nam, địa giới của Tỉnh được phân chia 2 phần rõ rệt là vùng Đồng Tháp Mười và vùng đất phù sa nằm giữa sông Tiền và sông Hậu. Diện tích tự nhiên của Tỉnh là 3.374 km2, với dân số trung binh năm 2010 là 1.670.493 người, mật độ dân số trung binh là 495người/km2. Về toạ độ địa lý, tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn Từ 10007’ đến 10058’ vĩ độ Bắc. Từ 105012’ đến 105058’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Prâyveng Campuchia, có chiều dài đường biên giới Quốc gia là 48,7 km; phía Nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và thành phố CầnThơ; phía Tây giáp với tỉnh An Giang; phía Đông giáp với tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang. Toàn Tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và 9 huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Hồng Ngự, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành. Về vị trí kinh tế, với các đặc điểm (1) nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng kinh tế động lực Cần Thơ An Giang Cà Mau Kiên Giang,chịu sự tác động về 2 phía của 2 trung tâm lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ; (2) vị trí lệch khỏi trục Quốc lộ 1A từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và (3) địa giới của Tỉnh bị chia cắt bởi sông Tiền, có thể nói mức độ giao lưu kinh tế và thu hút đầu tư vào lĩn hvực công thương nghiệp của tỉnh Đồng Tháp tương đối thấp so với các tỉn hthuộc vùng phía Bắc sông Tiền. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 14 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Tuy nhiên nhờ vào vị trí nằm sát thượng lưu sông Tiền với các tuyến giao thông thủy bộ qua biên giới Việt Nam Campuchia, tỉnh Đồng Tháp lại có nhiềuthuận lợi về kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á và là cửa ngõ của vùng tứ giác Long Xuyên hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý kinh tế như trên, kết hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù (phần lớn diện tích thuộc vùng Đồng Tháp Mười, thủy vực rộng và đa dạng), hiện nay Đồng Tháp được xem như một tỉnh sản xuất nông ngư nghiệp là chủ yếu với các thế mạnh về kinh tế lúa, kinh tế thủy sản, ngoài ra, kinh tế vườn của Đồng Tháp cũng tương đối phát triển và còn có các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập mặn đặc thù. Tuy nhiên các lĩnh vực kinh tế công thương nghiệp trên địa bàn Tỉnh chưa phát triển mạnh. 2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong những năm gần đây Tốc độ tăng trưởng GDP: Năm 2009 tăng 11,09% so với năm 2008. GDP bình quân đầu người (USD) năm 2009: Đạt 7,631 triệu đồng, tương đương 691 USD, tăng 12,2% so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp xây dựng năm 2009: 17,6% Cơ cấu kinh tế theo ngành: Công nghiệp Xây dựng 24,54%; Nông lâm ngư nghiệp 44,03%; Thương mại Dịch vụ 31,43 %. Tổng kim ngạch xuất khẩu (USD): 439 triệu USD. Khác: Tổng doanh thu du lịch và dịch vụ ăn uống, khách sạn năm 2009 đạt 76,2 tỷ đồng. Lượng khách du lịch đạt 1,13 triệu người, trong đó khách quốc tế 14.000 người. 2.1.3 Cơ cấu dân cư (tuổi, giới, thành thị nông thôn, dân tộc...). Cấu trúc giới tính dân số có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ tăng giảm số lượng dân số trong từng giai đoạn, phân công lao động và mọi hoạt động xã hội khác. Cấu trúc giới tính dân số của tỉnh Đồng Tháp vào khoảng 99,89 nam/100 nữ (theo số liệu thống kê năm 2009) nhìn chung là lý tưởng. Tuy nhiên, khi đi vào phân tích cụ thể thì có những vấn đề như sau, theo số liệu tổng điều tra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2009 cho thấy: Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 15 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Hình 2.1 Cơ cấu dân cư (cục thống kê, 2009) Dân số có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên có sự mất cân đối chỉ số giới tính trầm trọng dưới 85 nam/100 nữ. Sự mất cân đối này được giải thích từ khác biệt tỷ suất tử vong giữa nam và nữ. Trong đó có các nguyên nhân: chiến tranh, điều kiện sống và làm việc, những yếu tố mang tính xã hội khác đã làm cho tỷ suất tử vong ở nam nhiều hơn ở nữ trong nhóm dân số thuộc thế hệ này. Dân số độ tuổi từ 2549 có diễn biến chỉ số giới tính phù hợp với quy luật tự nhiên. Trong đó, chỉ số giới tính giảm theo độ tuổi do có sự khác biệt về tỷ suất tử vong theo giới tính. Tuy nhiên, khi xem xét về bộ phận dân số ở độ tuổi dưới 25 thì bắt đầu xuất hiện sự mất cân đối trong cơ cấu giới tính, với chỉ số giới tính vào khoảng 107 nam/100 nữ (chỉ số này trung bình vào khoảng 104106 nam/nữ). Điều này có thể gây áp lực lên tình trạng hôn nhân và các vấn đề về ổn định xã hội. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 16 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Hình 2.2 Cơ cấu dân số theo độ tuổi lao động (cục thống kê, 2009) Theo biểu đồ cho thấy Đồng Tháp được xếp vào địa phương có cơ cấu ở ngưỡng dân số già, thể hiện qua tỷ lệ nhóm người dưới 15 tuổi là 24,12% (10%), tỷ suất sinh thấp, tỷ suất tử rất thấp. Qua đó cho thấy nguồn lao động dự trữ của tỉnh kém, theo quan điểm dân số học thì đây là mối đe doạ thiếu lao động trong tương lai. Tỷ số phụ thuộc thể hiện gánh nặng phụ thuộc giữa lớp người ngoài tuổi lao động đối với những người trong độ tuổi lao động, nó phản ánh quá trình tích luỹ và tiêu dùng của bộ phận dân cư. Việc tỷ số này lớn hay nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu tuổi của dân số, tỷ suất tử vong và các quy định chung của pháp luật về lao động việc làm. Tỷ số phụ thuộc của Đồng Tháp là 52,56%, được xếp vào mức trung bình, đây là điều kiện thuận lợi cho Đồng Tháp nâng cao phúc lợi xã hội và tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai. Dân số nữ trong độ tuổi sinh sản là 482.475 chiếm 28,95% dân số toàn tỉnh (tính từ 1549 tuổi). Đây là bộ phận dân số có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô dân số, cơ cấu dân số trong giai đoạn tương lai thông qua các chính sách phát triển dân số. Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 17 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Qua biểu thống kê dân số theo độ tuổi ta thấy được dân số phát triển mạnh vào các năm từ 1980 đến 1990 với tỷ lệ sinh rất cao và tiến đến ổn định từ năm 1991 đến nay. Qua đó tạo nên cơ cấu dân số có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao như hiện nay. Với việc ổn định dân số trong giai đoạn 20112020, ước lượng số trẻ em sinh ra trong mỗi năm vào khoảng 25.800 trong mỗi năm ở giai đoạn 20112015 và có vào khoảng 8.100 người tử vong hàng năm. Với việc chuyển cư rộng (biến động dân số cơ học) ra khỏi địa bàn Tỉnh trong những năm qua ở Đồng Tháp xét về mặt số lượng là tương đối lớn và đang có xu hướng tăng trong thời gian gần đây. Khi xem xét trên góc độ chất lượng nhân lực thì đây là vấn đề cần quan tâm và cần có những chính sách tác động phù hợp trong tương lai. 2.1.4 Điều kiện hoặc ưu đãi đầu tư Vê ̀ ưu đãi đâu t ̀ ư vào Đồng Tháp, tỉnh vận dụng linh hoạt những chính sách của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp và phù hợp với quy định pháp luật, đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế, hỗ trợ tín dụng. Tỉnh sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có thể hoàn thành thủ tục sớm nhất, tiếp cận nguồn vốn dễ dàng, đáp ứng mặt bằng nhanh nhất, điều kiện hạ tầng, nguồn nhân lực cho nhà đầu tư. Cụ thể như sau: + Về hạ tầng kỹ thuật: Doanh nghiệp được cung cấp kịp thời nhu cầu điện và nước đúng tiêu chuẩn, chất lượng tới hàng rào nhà máy; Được cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông tiện lợi nhất đang được sử dụng trên địa bàn. + Về hỗ trợ đào tạo nghề: Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo tay nghề cho công nhân theo dự án được duyệt thông qua trường, trung tâm dạy nghề trong tỉnh, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng cho 01 lao động. + Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Giới thiệu sản phẩm miễn phí trên website: www.dongthaptrade.com.vn; Hỗ trợ chi phí tham gia hội chợ triển lãm của quốc gia, vùng và các tỉnh theo quy định của UBND tỉnh Đồng Tháp. + Hỗ trợ vay vốn và lãi suất sau đầu tư: Doanh nghiệp sản xuất hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 18 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 thuộc các đối tượng vay vốn theo quy định hiện hành, được vay vốn trung, dài hạn với lãi suất ưu đãi và được hỗ trợ lãi suất đầu tư theo quy định hiện hành. + Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực khoa học công nghệ: Các doanh nghiệp đăng ký tham gia vào hoạt động khoa học công nghệ được hỗ trợ ưu đãi về triển khai đề án; Dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; Thẩm định công nghệ; Công bố tiêu chuẩn chất lượng; Công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn; Tham gia giải thưởng chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các mô hình cải tiến năng suất…theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ. Các hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên được giải quyết nhanh khi nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Từng thời kỳ, tỉnh sẽ căn cứ tình hình thực tế để điều chỉnh, có những chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ tốt nhất cho nhà đầu tư khi hoạt động tại Đồng Tháp. + Hỗ trợ đối với miễn, giảm tiền thuê đất, trợ cấp làm nền, giải phóng mặt bằng...; Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, miễn và giảm thuế...); Thuế xuất nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại các Nghị định: Nghị định 142/2005/NĐCP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định 149/2005/NĐCP, ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu; Nghị định 108/2006/NĐCP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 124/2008/NĐCP ngày 11 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư khác theo quy định của pháp luật hiện hành. ̀ ư vào các huyên thu Riêng khi đâu t ̣ ộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười), nếu đầu tư vào danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi khó khăn như: Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao động trở lên, đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế,…sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất theo quy định của pháp luật… Ngoài ra, còn các huyện: Cao Lãnh, Thanh Bình, Lấp Vò, Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 19 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
- Đánh giá thực trạng thất nghiệp tại Đồng Tháp giai đoạn 2009 – 2012 Lai Vung, Châu Thành thuộc danh mục C địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ. Khi có những thay đổi về chính sách ưu đãi, nhà đầu tư sẽ được lựa chọn mức ưu đãi có lợi nhất. 2.2. Đánh giá thực trạng thất nghiệp ở Đồng Tháp 2.2.1 Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp 2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 20012005 và 20062010. Bước vào giai đoạn 20012010, kinh tế tỉnh Đồng Tháp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp (tốc độ tăng trưởng năm 2000 đạt 5,04%), cơ sở vật chất thiệt hại nặng từ trận lũ lịch sử năm 2000 và sự biến động trong giá cả hàng hoá (chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng, trong khi giá cả sản phẩm đầu ra giảm). Tuy nhiên cùng với nổ lực phấn đấu của toàn hệ thống chính trị và của toàn dân tỉnh Đồng Tháp, kinh tế Tỉnh đã dần lấy lại đà tăng trưởng và đạt được một số thành quả về kinh tế xã hội nhất định. Tổng giá trị gia tăng (VA) theo giá 1994 của các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn Tỉnh vào năm 2000 là 4.620 tỷ đồng, tăng lên 7.418 tỷ đồng vào năm 2005 và đạt vào khoảng 14.368 tỷ đồng vào năm 2010, trung bình giai đoạn 2001 2005 tăng trưởng 9,93%/năm và 14,14%/năm vào giai đoạn 20062010. Kinh tế Tỉnh có sự tăng trưởng mạnh trong giai đoạn 20062010, tuy nhiên biên độ dao động của chu kỳ kinh tế lớn, với tần suất cao được giải thích do nền tảng tăng trưởng kinh tế của Tỉnh chủ yếu dựa vào sự gia tăng vốn đầu tư, cơ cấu ngành nghề. Năm 2000, giá trị gia tăng ngành nông lâm thủy sản đạt 2.987 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,65% trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh; đến năm 2005 đạt 4.286 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 61,61%; đến năm 2010 đạt 5.855 tỷ đồng (giá 1994), chiếm Nguyễn Văn Hòa – ĐHKT2012B2 20 GVHD: Ths. Phạm Xuân Viễn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - dịch vụ
117 p | 1051 | 229
-
Kinh tế vĩ mô - Đánh giá lại tăng trưởng kinh tế Trung Quốc
0 p | 122 | 17
-
Kinh tế vĩ mô - Vấn đề tài chính quốc tế ở các nước đang phát triển
0 p | 123 | 13
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
5 p | 647 | 13
-
Tổng quan thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số dựa trên kết quả phân tích số liệu điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015
97 p | 49 | 7
-
Vận dụng mô hình bảng điểm cân bằng trong kế toán quản trị để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp Vận tải biển Việt Nam
4 p | 76 | 6
-
Bài giảng Toán kinh tế - Phùng Thị Thu Hà
120 p | 28 | 6
-
Báo cáo của cơ quan liên ngành và nhóm chuyên gia về các chỉ tiêu mục tiêu phát triển bền vững
9 p | 70 | 4
-
Tác động của thuế tối thiểu toàn cầu đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
10 p | 11 | 4
-
Chuyển đổi số trong quản lý tài chính để phát triển kinh tế số ở tỉnh Bắc Giang
4 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn