intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề: Nhận diện các cơ hội sản xuất sạch hơn trong ngành trồng lúa tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: Rjn Rjn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

201
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Nhận diện các cơ hội sản xuất sạch hơn trong ngành trồng lúa tỉnh Đồng Tháp" trình bày nội dung qua các chương sau: chương 1 tổng quan, chương 2 hiện trạng môi trường qua tác động của hoạt động trồng lúa nước, chương 3 quy trình trồng lúa nước, chương 4 hiện trạng sử dụng nguyên vật liệu, chương 5 nhận diện các cơ hội CP, chương 6 kết luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề: Nhận diện các cơ hội sản xuất sạch hơn trong ngành trồng lúa tỉnh Đồng Tháp

  1. Trường Đại Học Tôn Đức Thắng Khoa : Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động -----o0o------ Môn: Sản xuất sạch hơn Chuyên đề: NHẬN DIỆN CÁC CƠ HỘI SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG NGÀNH TRỒNG LÚA TỈNH ĐỒNG THÁP SVTH: Lê Thanh Tuấn 91102158 Nguyễn Minh Tuấn 91102159 Trần Thanh Tú 91102157 Phạm Thụy Thanh Tuyền 91102162 Trịnh Khắc Tuấn 91202139 GVHD: Trần Thị Nguyệt Sương TP.HCM, tháng 10 năm 2013. MỤC LỤC 1
  2. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.................................................................................................3 1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN......................................................................3 1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................................3 1.1.2. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................4 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA VÙNG....................................................5 CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG QUA TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRỒNG LÚA NƯỚC............................................................................................................6 2.1. MÔI TRƯỜNG ĐẤT..........................................................................................6 2.2. MÔI TRƯỜNG NƯỚC.....................................................................................7 2.3. NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA TRỒNG LÚA ĐẾN MÔI TRƯỜNG...........8 2.3.1. Đê ngăn lũ........................................................................................................9 2.3.2. Phân bón, thuốc BVTV...................................................................................9 2.3.3. Trồng lúa ba vụ...............................................................................................9 2.3.4. Tác động ấm lên toàn cầu.............................................................................10 CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH TRỒNG LÚA NƯỚC............................................................12 3.1. SƠ ĐỒ DÒNG.....................................................................................................12 3.2. CHI TIẾT TỪNG CÔNG ĐOẠN.......................................................................13 3.2.1. Chọn giống lúa...............................................................................................13 3.2.2. Chuẩn bị đất...................................................................................................13 3.2.3. Biện pháp gieo sạ...........................................................................................14 3.2.4. Bón phân..........................................................................................................14 3.2.5. Quản lý nước..................................................................................................15 3.2.6. Thuốc BVTV...................................................................................................16 3.2.7. Phòng trừ cỏ dại.............................................................................................16 3.2.8. Phòng trừ sâu hại............................................................................................16 3.2.9. Phòng trừ bệnh hại.........................................................................................18 3.2.10. Phòng trừ chuột............................................................................................18 3.2.11. Thu hoạch......................................................................................................18 3.2.12. Bảo quản, chế biến.....................................................................................18 2
  3. CHƯƠNG 4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU......................................19 4.1. LỰA CHỌN GIỐNG...........................................................................................19 4.2. NGUỒN NƯỚC..................................................................................................19 4.3. PHÂN BÓN..........................................................................................................20 4.4. THUỐC BVTV....................................................................................................21 4.5. MÁY MÓC, THIẾT BỊ........................................................................................23 CHƯƠNG 5. NHẬN DIỆN CÁC CƠ HỘI CP ..................................................................25 5.1. QUẢN LÝ NỘI VI...............................................................................................25 5.2. KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH TỐT HƠN.............................................................25 5.3. TUẦN HOÀN, TÁI SỬ DỤNG .........................................................................25 5.4. CẢI TIẾN KỸ THUẬT........................................................................................25 5.5. THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ..................................................................................26 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN.....................................................................................................35 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một trong những nước có nghề truyền thống trồng lúa nước cổ xưa nhất thế giới. Nông nghiệp trồng lúa vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, vừa là cơ sở kinh tế sống còn của đất nước. Dân số nước ta đến nay hơn 80 triệu người, trong đó dân số ở nông thôn chiếm gần 80% và lực lượng lao động trong nghề trồng lúa chiếm 72% lực lượng lao động cả nước. Điều đó cho thấy lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa thu hút đại bộ phận lực lượng lao động cả nước, đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, ưu thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh tác trong tổng diện tích đất nông nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí độc tôn, gần 85% diện tích lương thực. Nghề trồng lúa là một trong những thế mạnh không thể không kể của Việt Nam, là quốc gia xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai thế giới. Dù vậy, một nghịch lý là diện tích đ ất trồng, khối lượng sản phẩm tuy rất cao nhưng giá thành mặt hàng lúa gạo và thu nhập bình quân của nông dân lại thấp. Không những thế, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO thì lại càng gặp nhiều khó khăn, thử thách hơn nữa vì những yêu cầu rất khắt khe về chất lượng nông sản, trong khi đó giá cả các mặt hàng phân bón, thuốc BVTV... lại ngày càng tăng. Lựa chọn khu vực tỉnh Đồng Tháp, chuyên đề sau sẽ đề cập đến hiện trạng trồng lúa nước tại Tỉnh - là một vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nơi có đầy đủ các điều kiện tự nhiên phù hợp cho sự phát triển của việc trồng lúa nước; từ đó, tổng hợp và nêu ra những phương pháp hỗ trợ cho quá trình trồng lúa diễn ra tốt hơn, hiệu quả hơn giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4
  5. 1.1. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 1.1.1. Vị trí địa lý Đồng Tháp là môt trong 13 tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, năm trên hai vung cua ĐBSCL là ̣ ̀ ̀ ̉ vung Đông Thap Mười và vùng giữa sông Tiền - sông Hậu. ̀ ̀ ́ • Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, với 7 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, trong đó có 2 cửa khẩu Quốc tế: Thường Phước và Dinh Bà. • Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ. • Phía Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang. • Phía Tây giáp tỉnh An Giang. Diện tích tự nhiên tỉnh Đồng Tháp là 3.374,07 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL Hình 1.1. Bản đồ ranh giới tỉnh Đồng Tháp 1.1.2. Điều kiện tự nhiên 5
  6. _ Địa hình: Đồng tháp tương đối bằng phẳng với độ cao phổ biến 1–2m so với mặt biển. Nằm ở đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Tuy nhiên, vùng trũng sâu thuộc trung tâm Đồng Tháp, vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa, còn bị ảnh hưởng bởi nước phèn. Địa hình được chia thành 2 vùng lớn là vùng phía bắc sông Tiền và vùng phía nam sông Tiền. _ Khí hậu: Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm từ 27-27,3 0C, chênh lệch nhiệt độ khoảng 4,3 0C, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 – 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa và chiếm 90 – 95% lượng mưa cả năm. Ẩm độ không khí từ 82-85%. Những đặc điểm về khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện. _ Đất đai: đất Đồng Tháp có kết cấu kém bền vững lại tương đối thấp, rất phù hợp cho sản xuất lượng thực. Đất đai tại tỉnh Đồng Tháp có thể chia làm 4 nhóm đất chính là nhóm đất phù sa (chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất phèn (chiếm 25,99% diện tích tự nhiên),nhóm đất xám (chiếm 8,67% diện tích tự nhiên), nhóm đất cát (chiếm 0,04% diện tích tự nhiên), đất thuộc (chiếm 6,24% diện tích tự nhiên). • Đất phù sa hình thành từ trầm tích phù sa sông, phân bố dọc theo các cù lao sông Tiền, sông Hậu. Hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới, thuận l ợi cho vi ệc tr ồng các loại hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả… • Đất phèn đây là nhóm đất khó khăn trong sử dụng và cải tạo, bị hạn chế bởi các độc chất phèn, độ chua cao, giàu đạm và kali nhưng rất nghèo lân, thành phần cơ giới nặng. • Đất xám hình thành trên phù sa cổ (Pleistocene), phân bố chủ yếu ở biên giới Campuchia. Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp nhưng thích nghi rộng với nhiều loại cây trồng như cây ăn trái và cây hoa màu, đậu các loại, thuốc lá, lúa. • Đất cát phân bố ở huyện Tháp Mười, hình thành trên nền cát giồng, có thành phần cơ giới nhẹ, chua nhẹ, nghèo hữu cơ và dinh dưỡng. Phân bố ở nơi địa hình cao, thoát nước nên thích hợp với các loại hoa màu cạn và cây ăn trái. Đất thuộc có kết cấu kém bền vững, địa hình tương đối thấp, phù hợp cho s ản xuất lương thực, tuy nhiên việc xây dựng mặt bằng đòi hỏi chi phí cao. _ Có thể thấy tỉnh Đồng Tháp hàng năm được phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ t ạo điều kiện thuận lợi cho việc đa dạng hoá cây trồng với sản l ượng cao, cung cấp cho tiêu thụ nội tỉnh, trong nước và thị trường quốc tế những mặt hàng nông sản chất 6
  7. lượng cao. Do đó tỉnh có nhiều cơ hội phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản hiện tại và tương lai. _ Hệ thống sông rạch, kênh mương phong phú thuận lợi cho việc phát triển giao thông thuỷ. Thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng đất này khí hậu mát mẻ quanh năm, cây trái xanh tươi bốn mùa, rất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp. 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA VÙNG _ Cây lúa là loại cây trồng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong diện tích gieo trồng và trong giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. _ Trong năm 2012, tình hình kinh tế -xã hội trong tỉnh vẫn duy trì và phát triển trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới và cả nước. Diện tích cả năm đạt 488.266 ha (vụ đông xuân 208.322 ha, tăng 1.467 ha so 2011, vụ hè thu 198.955 ha tăng 3.231 ha so 2011 và vụ 80.989 ha,giảm 17.530 ha so 2011), tổng cộng giảm 12.832 ha so với năm 2011, trong đó lúa chất lượng cao chiếm trên 50%; năng suất lúa cao nhất từ tr ước tới nay, bình quân cả năm ước đạt 62,88 tạ/ha, tăng 1,0 tạ/ha so với năm 2011; s ản l ượng ước đạt trên 3,07 triệu tấn, giảm gần 30 ngàn tấn so với năm 2011 (do giảm diện tích lúa Thu đông). _ Giá thành lúa vụ đông xuân bình quân 3.852 đồng/kg, giá bán 5.900 đồng/kg, lãi 14,8 triệu đồng/ha, vụ hè thu bình quân là 4.277 đồng/kg, giá bán 5.766 đồng/kg, lãi 8,3 triệu đồng/ha; vụ lúa thu đông bình quân là 4.330 đồng/kg, giá bán 6.000 đồng/kg, lãi 9 triệu đồng/ha. Sản xuất lúa năm 2012 toàn tỉnh sau khi đã trừ chi phí, nông dân lãi trên 5.516 tỷ đồng. CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG QUA TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TRỒNG LÚA NƯỚC 7
  8. 2.1. MÔI TRƯỜNG ĐẤT _ Với nền nông nghiệp phát triển như hiện nay, có nhiều vấn đề môi trường cần phải xem xét trong các hoạt động nông nghiệp: chuyển đổi cơ cấu đất trồng kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản làm suy thoái tài nguyên đất do đất đai bị nhiễm phèn, sử dụng không hợp lý phân bón- thuốc BVTV dẫn đến tích lũy hóa chất làm chất lượng đất thay đổi, bị thoái hóa; hoạt động thủy sản: đào ao nuôi tôm, cá, dẫn nước vào ao nuôi làm tăng đọ phèn trong đất, thay đổi kết cấu suy thoái đất, nhiễm mặn vùng đất xung quanh. _ Trong đó, việc thâm canh, độc canh lúa nhằm nâng cao hiệu suất cây lúa lại dẫn đến tình trạng nguồn dinh dưỡng bị khai thác quá mức, lượng phân bón không đủ bù đ ắp dẫn đến môi trường đất tại khu vực bị bạc màu, thoái hóa dần. Tiêu biểu nhất tại tỉnh Đồng Tháp là vùng độc canh lúa tại huyện Châu Thành, với 3 vụ lúa/ năm nhưng người dân chỉ thu hoạch bình quân là 47,8 tạ/ha, thấp hơn nhiều so với năng suất bình quân của tỉnh là 53,63 tạ/ha. Đồng thời, biểu hiện môi trường đất cũng cho thấy tình hình thoái hóa đất đang diễn ra trong khu vực biểu hiện qua lớp đất mùn đã giảm rất nhi ều so với trước đây và thấp hơn so với vùng khác trong tỉnh. _ Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp khá phổ biến. Trong năm 2012, toàn tỉnh đã canh tác 453.977 ha lúa. Do chủ động trong canh tác, bố trí mùa vụ nên hầu như đất đai được canh tác quanh năm, sâu bệnh có điều kiện tồn tại và phát tri ển liên tục. Vì vậy, việc người dân sử dụng hóa chất, thuốc BVTV là điều khá phổ biến. Theo khảo sát, trong nông nghiệp người dân sử dụng thuốc như sau: • Thuốc cỏ: 1 lần/vụ • Thuốc trừ sâu: 1-2 lần/vụ • Thuốc trị bệnh: 2-4 lần/vụ Với diện tích canh tác và lượng thuốc dùng như trên, nếu giảm được l ượng thuốc này thì không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn có lợi về mặt môi trường. Mặt khác vấn đề bao bì, chai lọ chứa thuốc BVTV cũng rất đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay; một số người dân mang về nhà tận dụng hoặc được vứt bừa bãi trên đ ồng ruộng gây ô nhiễm môi trường. _ Trong những năm gần đây, người dân đã biết áp dụng nhiều biện pháp thi ết th ực nh ư: IPM, luân canh, xen canh… đã góp phần giúp hạn chế tình hình ô nhiễm môi tr ường. Đặc biệt là hôm nay người nông dân đã biết sử dụng thuốc BVTV có tính phân hủy nhanh trong môi trường đất nên đã góp phần rất lớn trong việc giảm thiểu nồng độ các hóa chất độc hại tồn dư trong thiên nhiên. _ Tuy nhiên, tại một số khu vực, tình hình lạm dụng phân bón và thuốc BVTV vẫn còn xảy ra phổ biến, việc sử dụng không đúng qui định, sử dụng một cách thừa thải thuốc 8
  9. BVTV với hàm lượng cao sẽ gây tác hại to lớn. Một số loại thuốc BVTV khi tồn tại với lượng cao sẽ ảnh hưởng đến hệ thống động, thực vật đất như: giun, hệ động v ật không xương sống , hệ vi sinh vật, nấm, tảo,….giảm độ màu mỡ của đất, làm đất chai cứng. Ngoài ra, thời gian bán phân hủy của các loại phân bón hóa học và thuốc BVTV khá dài, việc tích lũy lượng hóa chất ngày càng nhiều đã làm cho chất lượng thay đ ổi, khả năng phục hồi chậm, dễ bị thoái hóa. _ Bên cạnh đó, việc công tác nông nghiệp trên vùng đất phèn đã vô tình làm giải phóng lớp phèn tiềm tàng trong đất. Các hoạt động cày xới đất đã khiến các ion có đ ộc tính tiềm tàng trong đất được chuyển từ thể tiềm tàng sang dạng hoạt động, gây hại cho môi trường đất và cây trồng. Hiện tượng này chỉ xảy ra ở một số nơi, đồng thời kết hợp với quá trình tháo chua rửa phèn nên hàm lượng các chất độc hại này được chuyển vào môi trường nước, cân bằng lại nồng độ phèn hoạt động trong môi trường đất. 2.2. MÔI TRƯỜNG NƯỚC _ Nguồn tài nguyên nước ở tỉnh Đồng Tháp cũng như ở ĐBSCL tuy rất phong phú nhưng lại phân bố không đều theo không gian và thời gian • Nước mặt: Đồng Tháp có nguồn nước mặt khá dồi dào, quanh năm không bị nhiễm mặn. Tuy nhiên một số nơi thuộc vùng sâu Đồng Tháp bị ảnh hưởng bởi nước phèn vào đầu mùa mưa. • Nước ngầm: Nhìn chung nước ngầm ở tỉnh Đồng Tháp được đánh giá là khá dồi dào, tuy nhiên đang có nguy cơ bị giảm thiểu về số lượng cũng như chất l ượng do việc khai thác bừa bãi, quá mức, không theo qui hoạch gây ô nhiễm và cạn kiệt nguồn tài nguyên nước ngầm, dẫn đến những sự cố môi trường như: sự xâm nhập mặn vào các tầng nước ngầm, hiện tượng sụt lún bề mặt. Theo kết quả thăm dò thì ở Đồng Tháp có nhiều tầng nước ngầm với chất lượng khác nhau. Nguồn nước ngầm ở tầng sâu (độ sâu trung bình 200 – 400m) có chất lượng nước tốt và ổn định, được các cơ quan chuyên ngành kiểm tra, quan trắc thường xuyên. Nguồn nước ngầm tầng nông ở độ sâu từ 90 – 120 m dễ khai thác hơn nhưng chất lượng của tầng này không ổn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Với thực trang nông nghiệp như: khai thác nước tưới cho các loại cây trồng, chuyển đổi cơ cấu từ cây trồng sang nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, sử dụng phân bón sẽ làm giảm trữ lượng nước ngọt trong khu vực, tăng khả năng nhiễm mặn, phèn, gây ô nhiễm nguồn nước. 2.3. MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA TRỒNG LÚA NƯỚC ĐẾN MÔI TRƯỜNG Hiện nay, có nhiều vấn đề môi trường gây ra từ sản xuất lúa gạo như: sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật làm tăng ô nhiễm của hệ sinh thái, trồng lúa 3 9
  10. vụ ảnh hưởng đến môi trường, các đê ngăn lũ…Ngoài ra, còn có tác động của các loại khí gây hiện tượng ấm lên toàn cầu, đặc biệt là khí mêtan (CH4). 2.3.1. Đê ngăn lũ _ Xây đê cao ở khu vực đất đai màu mỡ cũng chặn dòng chất dinh dưỡng từ đ ất. Ruộng lúa càng nằm sâu trong đê thì nước càng chứa ít chất hữu cơ hơn. Bên cạnh việc giảm chất lượng đất, thiếu các chất dinh dưỡng còn khiến đất bị sụt lún do không đ ược bồi đắp thường xuyên. Đê cao ở đầu nguồn một mặt có thể chắn xung lũ tự nhiên nhưng mặt khác lại lấy đi các chất dinh dưỡng quan trọng cho vùng lúa phía cuối hạ nguồn. _ Ngoài ra, hóa chất nông nghiệp còn gây ô nhiễm kênh mương thủy lợi, khiến nước và đất bị nhiễm phèn. Các nhà khoa học cho rằng chính điều này đã góp phần làm suy giảm quần thể cá và đa dạng sinh học của vùng. 2.3.2. Phân bón, thuốc BVTV _ Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, phân bón là một trong những vật tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, đặc biệt là đối với cây lúa ở Việt Nam. Theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30-35% tổng sản lượng cây trồng. _ Tuy nhiên phân bón cũng chính là những loại hoá chất nếu được sử dụng đúng theo quy định sẽ phát huy được những ưu thế, tác dụng đem lại sự mầu mỡ cho đất đai, đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, nhưng lại chính là một trong những tác nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống. _ Trong số phân bón chưa được cây sử dụng, một phần còn lại ở trong đất, một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình thuỷ lợi ra các ao, hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm và một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô nhiễm không khí _ Xét về mặt kinh tế thì khoảng 2/3 lượng phân bón hàng năm cây trồng chưa s ử d ụng được đồng nghĩa với việc 2/3 lượng tiền người nông dân bỏ ra mua phân bón bị lãng phí, với tổng thất thoát lên tới khoảng 30 nghìn tỷ đồng tính theo giá phân bón hiện nay. _ Xét về mặt môi trường, trừ một phần các chất dinh dưỡng có trong phân bón được giữ lại trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau, hàng năm một l ượng l ớn phân bón bị rửa trôi hoặc bay hơi đã làm xấu đi môi trường sản xuất nông nghi ệp và môi trường sống, đó cũng là những tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước, không khí. Trong số đó phân do sản xuất lúa gây ra đối với việc ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng được quan tâm nhất, vì hàng năm một lượng lớn phân bón được dành cho sản xuất lúa. 10
  11. _ Đê ngăn các dòng lũ thượng nguồn, khiến các vùng canh tác và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản bị mất đi nguồn dinh dưỡng quan trọng cho đất. Các hóa chất dùng trong nông nghiệp làm ô nhiễm kênh mương thủy lợi, gây axit hóa nước và đất, điều mà các nhà khoa học coi là một trong những nguyên nhân giảm lượng thủy sản, và nhìn chung làm mất đi tính đa dạng sinh học trong tự nhiên. 2.3.3. Trồng lúa 3 vụ _ Trước đây, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chỉ trồng một vụ lúa mùa trong mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 12, tháng giêng), không bón phân hay phun thuốc, năng suất lúa rất thấp, chỉ vào khoảng 2-3 tấn/ha/năm. Kiểu canh tác này rất thân thiện với môi trường, bền vững và tồn tại hàng trăm năm. _ Khoảng 40 năm trở lại đây, cuộc “Cách Mạng Xanh” đã cho ra đời những giống lúa ngắn ngày, năng suất cao đã cho phép ĐBSCL chuyển sang trồng 2 vụ/năm đạt năng suất lên đến 10-12 tấn/ha/năm, giải quyết được vấn đề lương thực trong nước và góp phần an ninh lương thực cho thế giới. _ Khi chuyển sang trồng 2 vụ với giống lúa ngắn ngày, mặc dù có sử dụng nhiều phân và thuốc bảo vệ thực vật nhưng trong mùa nước nổi thì thời gian được rút ngắn l ại (t ừ tháng 8 đến tháng 11) nên đất được nghỉ, nước nổi tự do tràn lên đồng ruộng đã khắc phục phần nào những yếu tố bất lợi do kiểu canh tác này gây ra. _ Trong những năm gần đây, một số nơi ở ĐBSCL đã làm đê bao (vùng thượng nguồn ngăn nước nổi, còn vùng gần biển ngăn triều cường) để có thể canh tác được 3 vụ/năm. Trồng lúa 3 vụ/năm đã giúp cho năng suất lúa tăng lên đến 14-16 tấn/ha/năm, nhưng bên cạnh đó cũng ảnh hưởng đến môi trường. _ Các hậu quả trong việc canh tác lúa 3 vụ/năm: • Sâu bệnh phát triển nhiều hơn Kiểu canh tác lúa 1 vụ thì đất được nghỉ khoảng 6 tháng; ở kiểu canh tác 2 vụ thì khoảng 4 tháng, còn kiểu canh tác 3 vụ lúa thì chỉ có 1 tháng. Thời gian càng ngắn thì sâu bệnh phát triển càng nhiều do thức ăn lúc nào cũng có. Chính vì vậy, canh tác 3 vụ/năm sẽ làm cầu nối cho sâu bệnh phát triển quanh năm và khi đó thuốc bảo vệ thực vật sẽ được sử dụng nhiều hơn. Sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật là nguy cơ ô nhiểm môi trường đất, nước, ảnh hưởng đến tính an toàn c ủa sản phẩm và sức khoẻ của người sản xuất. • Đất không còn nhận được phù sa 11
  12. Hàng năm, nước nổi tràn đồng mang phù sa về cho ĐBSCL khoảng 250 triệu tấn/năm, hàm lượng dưỡng chất có trong phù sa là rất lớn: 0,1% N; 0,01% P ; 63,5% SiO2, 5,64% Fe2O3, 0,09% MnO,... Bên cạnh đó chất lượng của phù sa sông cũng rất tốt và cân đối, chứa đầy đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây trồng cần. Chính vì vậy mà hàng trăm năm trước đây, nông dân ĐBSCL tr ồng lúa mùa 1 vụ năng suất 3 tấn/ha không cần phải bón phân, có nghĩa là phù sa đã bù đắp đủ dưỡng chất mà cây lúa đã lấy đi. Bao đê không cho nước nổi hay triều cường tràn vào đồng ruộng có nghĩa là dinh dưỡng cung cấp cho lúa bây giờ hoàn toàn dựa vào nguồn phân bón, làm tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của nông sản. • Ô nhiễm môi trường nặng hơn Hàng năm, ở vùng thượng nguồn của ĐBSCL có mùa nước nổi và vùng gần biển có triều cường, vào mùa này nước tràn lên đồng ruộng rửa độc chất ra khỏi vùng sản xuất. Đây là một yếu tố tự nhiên rất có lợi để làm sạch môi trường. Bao đê để trồng lúa 3 vụ đã ngăn chặn không cho các độc chất này thoát ra khỏi ruộng. • Làm đất mau suy thoái Canh tác lúa nhiều vụ trong năm làm cho nông dân không có thời gian đ ể cày ải phơi đất, đất bị ẩm ướt hầu như quanh năm và luôn ở trạng thái khử. Tình trạng thiếu oxy trong đất làm chậm tiến trình phân hủy lignin và phenol của rơm rạ dẫn đến sự tích lũy chất này trong đất. Những hợp chất phenol tích tụ nhiều trong đất ngăn cản sự phát triển của cây trồng, ngăn cản sự hấp thụ dưỡng chất của lúa và khả năng khoáng N của đất bị, hàm lượng N và P giảm dần theo thời gian canh tác lúa 3 vụ ở ĐBSCL.  Tại Đồng Tháp, cho đến cuối năm 2012 vẫn chưa ghi nhận được sự ô nhiễm đất mà chỉ có thoái hóa đất do độc canh cây lúa thể hiện qua năng suất lúa của vùng canh tác 3 vụ/ năm thấp hơn so với các vùng khác, rõ ràng nhất là các khu vực huyện Châu Thành. Năng suất bình quân của vùng là 47,8 tạ / ha, thấp hơn rất nhiều so với năng suất bình quân của tỉnh là 56,63 tạ / ha. Nếu không thực hiện các biện pháp cải tạo đất như xen canh, luân canh thì chắc chắn trong vòng 2 thập niên tới hầu hết các vùng đất canh tác 3 vụ/năm sẽ bị thoái hóa. 2.3.4. Tác động ấm lên toàn cầu _ Do ngập nước trên ruộng lúa cắt đứt nguồn cung cấp oxy, sau đó vi sinh vật kỵ khí lên men các chất hữu cơ trong đất, gây ra việc sản xuất khí CH 4. Khí CH4 được sản xuất từ canh tác lúa chiếm đến 20% phát thải khí CH4 toàn cầu, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phân bón cho lúa và môi trường đất. 12
  13. _ Hình dưới đây cho thấy tác động ấm lên toàn cầu trong sản xuất 1 kg lúa, trong đó đóng góp của phát thải khí CH4 từ đất lúa là 69,7% Giống bị Giống Chọn giống loại Giống tốt gigggggg Dọn cỏ Cỏ, bùn Chuẩn bị đất đất ruộng Cày Hình 2.1. Tác động ấm lên toàn cầu khi sản xuất 1 kg lúa Giống tốt Chuẩn bị sạ Tạp chất Gieo sạ Hóa chất Nước chứa hóa chất Máy gieo sạ Phân bón Bón phân Phân thừa Nước sông Nước bẩn Quản lý nước Trừ hại Cỏ, chuột, Hóa chất sâu bọ Bẫy chuột (bệnh, cỏ, côn CHƯƠNG 3. trùng, chuột) TRỒNG LÚA NƯỚCất dư QUY TRÌNH Hóa ch 3.1. SƠ ĐỒ DÒNG Cây lúa Hạt lúa Thu hoạch Máy móc 13 Hạt lúa Lúa được Bảo quản, chế bảo quản Máy sấy biến
  14. 3.2. CHI TIẾT TỪNG CÔNG ĐOẠN 3.2.1. Chọn lựa giống lúa 14
  15. Giống là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất. Tiêu chuẩn chất lượng khi lựa chọn hạt giống (theo qui định của Bộ NN & PTNT): • Độ sạch (% khối lượng) > 99,0% • Tạp chất (% khối lượng) < 1,0% • Hạt khách giống phân biệt được (% hạt) < 0,25% • Hạt cỏ (số hạt /kg) < 10 hạt • Tỷ lệ nảy mầm (% số hạt) < 85% • Độ ẩm (%) < 13.5 % 3.2.2. Chuẩn bị đất Đối với vụ Đông xuân: • Dọn sạch cỏ. • Trục đánh bùn và san bằng mặt ruộng bằng máy cày bánh lồng có trang kèm theo. Đối với vụ Hè thu: • Cày đất bằng máy với độ sâu từ 15-20 cm. • Phơi ải trong thời gian 1 tháng. • Bừa, trục và san bằng mặt ruộng bằng máy kéo bánh lồng có công cụ trang phẳng mặt ruộng kèm theo. • Sử dụng máy kéo liên hợp với máy phay hoặc bánh lồng và trục bùn. Tuỳ theo diện tích ruộng lớn hay nhỏ mà dùng máy kéo lớn (trên 50 HP), trung bình (20-35HP) hoặc nhỏ như máy xới tay (12-15HP), máy trục bùn tự hành hoặc phay lồng (6-12 HP). Chú ý: Ruộng phải bằng phẳng, có hệ thống thoát nước tốt và không đọng nước. 3.2.3. Biện pháp gieo sạ Chuẩn bị hạt giống • Làm sạch hạt lúa trước khi ngâm ủ bằng cách ngâm hạt trong nước muối 15% trong thời gian 5-10 phút, loại bỏ hạt lép lửng và lẫn tạp. 15
  16. • Sau đó, cho vào bao ngâm trong nước sạch 30 giờ. • Rửa bằng nước sạch, để ráo nước, ủ trong 24 giờ đảm bảo hạt vừa nhú mầm. • Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng Regent hoặc Carban 3%. Chú ý: Trước khi gieo sạ 6 giờ, không nên tưới nước cho hạt giống để dễ gieo sạ. Biện pháp gieo sạ • Gieo hàng bằng công cụ gieo hàng kéo tay hoặc liên hợp với máy kéo. • Lượng hạt giống gieo: 100-120 kg/ha. • Khoảng cách gieo: hàng cách hàng 20 cm. Chú ý: Lượng hạt giống cho vào trống của công cụ gieo hàng chỉ bằng 2/3 thể tích trống và trách làm ướt bên trong trống để hạt ra đều. 3.2.4. Bón phân • Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali. • Ở giai đoạn để nhánh (22-25 NSS) và làm đòng (42-45 NSS), sử dụng bảng so màu lá để điều chỉnh lượng phân đạm cần bón. • Loại phân sử dụng và lượng phân bón từng loại cho từng giai đoạn sinh trưởng của lúa được khuyến cáo như trong bảng ở phần cuối của Quy trình. • Loại phân, liều lượng và thời gian bón cho lúa (tính cho 1000 m2) Thời kỳ bón Loại đất Ra rễ Đẻ nhánh Đón đòng Bón nuôi hạt (7-10 NSG) (22-25 NSG) (42-45 NSG) (55-60 NSG) Vụ Hè thu 15 kg NPK 4-5 kg DAP 5-6 kg Urê Phun KNO3 trước và sau Đất phù sa trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8l, 4 20-20-15 7-8 kg Urê 3 kg KCL bình Đất phèn 15 kg NPK 6-7 kg DAP 4-5 kg Urê Phun KNO3 trước và sau nhẹ và trung trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8l, 4 bình 20-20-15 6-7 kg Urê 3 kg KCL bình Vụ Đông xuân 16
  17. 10 kg NPK Phun KNO3 trước và sau 4-5 kg DAP 7-8 kg Urê Đất phù sa 20-20-15 và trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8l, 4 7-8 kg Urê 3 kg KCL bình 4-5 kg Urê Đất phèn 15 kg NPK 5-6 kg DAP 5-6 kg Urê Phun KNO3 trước và sau nhẹ và trung trỗ 7 ngày, 150 g/bình 8l, 4 bình 20-20-15 6-7 kg Urê 3 kg KCL bình Ghi chú: NSG = Ngày sau gieo 3.2.5. Quản lý nước _ Giai đoạn cây con (0-7 NSG): rút cạn nước trước khi sạ và giữ khô mặt ruộng trong vòng 3 ngày sau khi sạ, ngày thứ 4 cho nước láng mặt ruộng 1 ngày sau đó rút cạn đ ể đảm bảo đủ ẩm bề mặt ruộng. _ Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng (7-42 NSG): Sau khi sạ được 7-10 ngày, bắt đầu cho nước từ từ vào ruộng và giữ nước trên mặt ruộng ở mức 5-7 cm. Trong giai đoạn này, thay nước trong ruộng lúa từ 2-3 lần, sau mỗi lần thay nước giữ cạn trong 2-3 ngày. _ Giai đoạn sinh trưởng sinh thực (42-65 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 3-5 cm. _ Giai đoạn chín (65-95 NSG): Giữ nước trong ruộng ở mức 2-3 cm cho đ ến giai đoạn chín vàng (7-10 ngày trước khi thu hoạch) tháo cạn nước trong ruộng. 3.2.6. Sử dụng thuốc BVTV CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG TRÊN LÚA Gieo sạ và nảy Trước khi gieo 0-30 NSG 30-60 NSG 60-80 NSG mầm Thuốc diệt Thuốc xử lý Thuốc trừ sâu Thuốc trừ sâu Thuốc trừ sâu ốc/cua hạt 17
  18. Thuốc trừ cỏ Thuốc trừ sâu Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ bệnh Thuốc trừ cỏ Phân bón lá Phân bón lá Thuốc KTST Thuốc KTST Thuốc KTST Thuốc diệt Thuốc diệt chuột chuột Bảng 3.1. Các thời kỳ sử dụng thuốc BVTV và hóa chất nông nghiệp trên lúa 3.2.7. Phòng trừ cỏ dại Ngoài việc áp dụng đồng bộ các biện pháp trên, luân phiên sử dụng hóa chất diệt c ỏ bao gồm: Sofit 300EC, Meco 60EC, Vigor 33EC, Sirius 10WP, Nominee 10SC, Tiller-s, Ronstar 25EC, OK 720DD, Facet 25SC, v.v. 3.2.8. Phòng trừ sâu hại Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm: _ Bắt bướm hay rầy trưởng thành bằng vợt hay bẫy đèn, ngắt ổ trứng các loại sâu và các lá có mang sâu. _ Duy trì và bảo vệ các sinh vật có ích như ếch nhái, nhện, bọ rùa, dế nhảy, muỗm muỗm, bọ xít mù xanh, bọ xít nước, kiến ba khoang, ong mắt đỏ, ong kén tr ắng, ong đen, ong xanh, ong đùi, nấm tua, nấm xanh, nấm phấn trắng, v.v. bằng cách không sử dụng hoặc hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu khi trên ruộng xuất hiện nhiều loài thiên địch. Nếu bắt buộc phải phun thuốc khi có dịch thì phải chọn loại thuốc chọn lọc ít độc đến thiên địch. _ Sử dụng chế phẩm sinh học trừ sâu rầy hại lúa như chế phẩm từ vi khuẩn Bacillus thuringienis (Bt) để trừ sâu non của các loài sâu thuộc bộ cánh vảy và 2 chế phẩm từ nấm ký sinh côn trùng như Ometar (chế phẩm nấm xanh) và Biovip (chế phẩm nấm trắng) để trừ các loài rầy, bọ xít và sâu cuốn lá nhỏ hại lúa. _ Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 ngày đầu sau sạ để bảo vệ hệ thiên địch, chỉ phun thuốc trừ sâu khi mật số tới ngưỡng phòng trừ quy định Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ: • Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND. • Bù lạch: Actara 25WG, Bassa 50ND, Fastac 5ND, Regent 300WDG và Trebon 10ND. 18
  19. • Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG. • Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND. • Sâu dục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H. • Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H. 3.2.9. Phòng trừ bệnh hại Bệnh đạo ôn: Bệnh cháy lá là do nấm gây ra. Bệnh xuất hiện và gây hại trong cả 2 vụ Đông Xuân và Hè Thu và ở tất cả các giai đoạn của cây lúa. Bệnh thường tấn công trên lá, đốt thân, cổ lá và cổ gié. Bệnh đặc biệt thích hợp với điều kiện thời tiết khí hậu mát lạnh, có sương mù như trong vụ đông xuân. Sử dụng biện pháp sau đây để phòng trị: • Thăm đồng thường xuyên 5-7 ngày lần để phát hiện bệnh kịp thời. • Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học Tricyclazole hay Probenazole để phun. Bệnh khô vằn: _ Bệnh khô vằn do nấm gây ra và phát triển mạnh ở vụ Hè thu vào giai đoạn sau khi đ ẻ nhánh tối đa, hoặc khi tán lúa vừa phủ kín mặt ruộng (35-40 NSS). _ Để phòng trừ bệnh này cần áp dụng các biện pháp sau đây: • Vệ sinh đồng ruộng như làm sạch cỏ và các tồn dư của vụ trước. • Xử lý đất bằng biện pháp cày phơi ải hoặc cho đất ngập nước trong thời gian 15-30 ngày để diệt mầm bệnh • Sử dụng thuốc hoá học: không cần phải phun hết cả ruộng mà chỉ phun cục bộ ở từng điểm có bệnh. Sử dụng các loại thuốc sau để phòng trị bệnh: Hexaconazol, Iprodione. Bệnh Bạc lá Bệnh Bạc lá do vi khuẩn gây ra, bệnh thường phát triển và gây hại nặng vụ Hè Thu trong giai đoạn 40 NSG trở đi. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống như đã khuyến cáo. 3.2.10. Phòng trừ chuột _ Phối hợp nhiều biện pháp cùng 1 lúc: Thời vụ tập trung, vệ sinh đồng ruộng, đ ặt bẫy, đào hang, bỏ khí đá vào hang, bơm nước vào hang, dùng chó săn bắt. 19
  20. _ Đánh bả chuột: dùng lúa mộng hay thức ăn gia súc làm mồi trộn với thuốc Fokeba 5% hay Zinphos 20 % với tỉ lệ 1/50, nên đặt nhiều đợt, cách nhau 4-5 đêm, giá đ ể mồi có thể là ống tre, vỏ dừa. Sử dụng thuốc viên Klerat 0,05 % để nhét vào miệng hang. _ Bẫy cây trồng: trong khu vực khoảng 1 km2 (100 ha) bố trí 5 ruộng gieo trồng sớm hơn 1 tháng, cách nhau 500 m, mỗi ruộng có hàng rào ny lông cao 80-100cm và 8 l ồng hom (2/bờ). Sử dụng giống lúa thơm để dẫn dụ chuột. _ Dùng thuốc xông hơi như DDVP, Phosphine hay khí đá bỏ vào hang và bịt miệng hang lại. _ Gặt lúa dồn từ xung quanh vào giữa, cuối cùng bao lưới để bắt. 3.2.11.Thu hoạch Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trỗ 28-32 ngày hoặc khi thấy 85-90% số hạt trên bông đã chín vàng. Nếu cắt sớm hay trễ đều làm tăng tỷ lệ hao hụt. 3.2.12. Chế biến, bảo quản (sơ chế) _ Trong vụ đông xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng l ưới nilon lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2-3 ngày là được. _ Trong vụ hè thu, sử dụng máy sấy trụ đứng STĐ-1000, máy sấy tĩnh vỉ ngang hoặc lều sấy liên hợp với quạt thông gió SLQ-2000 để làm khô lúa. _ Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13-14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 13%. CHƯƠNG 4. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NĂNG LƯỢNG 4.1. LỰA CHỌN GIỐNG _ Đồng Tháp hiện đang sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng sớm (từ 90-100 ngày), năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh chính và có phẩm chất gạo tốt đ ủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Trong số đó, các giống lúa có mức độ chống chịu rầy nâu và đạo ôn ở mức cao giữ vai trò chủ lực cho sản xuất lúa là OM 576, IR 64, VND 95-20, AS 996, OMCS 2000, IR 50404, OM 2517, OM 4498 và OM 2395. _ Diện tích sạ hàng đạt 20%, diện tích sử dụng giống lúa xác nhận cả năm đạt 227.654 ha, chiếm hơn 46%, tăng trên 3% so với năm trước (Vụ Đông xuân là 46%, tăng 4% so năm trước,vụ Hè Thu là 50% tăng 3% so năm trước). _ Hệ thống sản xuất cung ứng giống lúa toàn Tỉnh cung ứng giống lúa chất lượng cao cho sản xuất với sản lượng trung bình 19.868,7 tấn/năm. Riêng Trung tâm Giống nông nghiệp của Tỉnh năm 2012 đã sản xuất 468,5 tấn giống nguyên chủng, 3.158 tấn giống 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0