intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các nước phát triển và Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thúy Hiền | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:6

108
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày tổng quan về lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng trung ương ở các nước phát triển, Ngân hàng Trung ương Châu Âu, ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các nước phát triển và Việt Nam

  1. Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW                  các nước phát triển và Việt Nam  1. Tổng quan về lãi suất 1.1 Khái niệm     ­ Lãi suất phán ánh mối quan hệ người sử dụng vốn với chủ thể sở  hữu vốn theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường  vốn ở một thời điểm nhất định. ­ Nói cách khác, lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay  trong một thời gian nhất định mà người sử dụng trả cho người sở hữu  nó hay lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền tăng thêm mà người đi  vay phải trả cho người cho vay so với phần giá trị vay ban đầu 1.2  Phân loại Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau ( thời hạn tín dụng, loại hình tín  dụng, lãi suất, mức ổn định...) mà lãi suất được chia thành nhiều loại:   + Lãi suất tiền gửi: Lãi suất tiền gửi là lãi suất mà ngân hàng trả cho  các khoản tiền gửi của tổ chức, hoặc cá nhân vào ngân hàng.  + Lãi suất tiền vay:   + Lãi suất chiết khấu.  + Lãi suất liên ngân hàng.  + Lãi suất cơ bản. 1.3 Vai trò của lãi suất + Lãi suất là công cụ để  khuyến khích tiết kiệm đầu tư + Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Lãi suất là công cụ để điều tiết vĩ mô + Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng nền kinh tế + Lãi suất là công cụ phân phối có hiểu quả nhằm khai thác   + sử dụng triệt để các nguồn lực của kinh tế 2. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng trung ương  ở các nước phát triển 2.1 Cơ chế điều hành lãi suất Cực dự trữ Liên Bang Mỹ  ( FED   Cục dự trữ liên bang Mỹ, gọi tắt là FED được thành lập 23/12/1913,  là NHTW của nước Mỹ. Trong vai trò của một NHTW, FED là ngân  hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của Chính phủ lien bang FED được xây dựng để đảm bảo duy trì cho nước Mỹ một chính sách  tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn và ổn định hơn. => Cơ chế điều hành lãi suất Cực dự trữ Liên Bang Mỹ ( FED)
  2.  Hiện nay FED đang điều hành lãi suất thông qua hai công cụ quan  trọng là:  + Lãi suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu của FED là lãi suất cho các  ngân hàng trung gian tài chính vay để đáp ứng các nhu cầu đảm bảo  thanh khoản và an toàn chi trả. + Lãi suất quỹ dự trữ liên bang Mỹ ( FFR): Là lãi suất cho các trung  gian tài chính vay qua đêm đẻ bảo đảm dự trữ bắt buộc theo quy định * Mối quan hệ giữa Lãi suất chiết khấu và Lãi suất quỹ dự trữ liêng  bang: ­ Về nguyên tắc, lãi suất liên ngân hàng thông thường sẽ thấp hơn lãi  suất chiết khấu vì nếu không, trung gian tài chính sẽ không vay liên  ngân hàng mà sẽ vay từ FED để được hưởng lãi suất chiết khấu thấp  hơn. ­ Lãi suất chiết khấu thường thường cao hơn lãi suất FFR và có ba  mức lãi suất chiết khấu áp dụng cho ba loại cho vay khác nhau là tín  dụng chính (Primary credit), tín dụng mở rộng (Secondary credit) và tín  dụng thời vụ (Seasonal credit) với lãi suất chiết khấu hiện hành lần  lượt là 0.5%, 1.0% và 0.15%/năm. 2.2 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương  Châu ÂU ( ECB)  Ngân hàng Trung ương Châu Âu ( ECB) được thành lập năm 1998, ra  đời thay thế cho Cơ quan tiền tệ Châu Âu . Mục tiêu chung của ECB là đảm bảo tăng trưởng kinh tế và duy trì sự  ổn định giá cả của khu vực đồng tiền chung của ECB bằng cách đảm  bảo tỷ lệ lạm phát ở mức dưới 2%. Cơ chế điều hành lãi suất của ECB ECB ấn định 3 mức lãi suất chủ chốt khu vực đồng tiền Euro gồm: + Mức lãi suất cho hoạt động tái cấp vốn hiện nay  của ECB là 1,75% + Mức lãi suất cho các phương tiện tiền gửi thường xuyên của ECB áp  dụng từ ngày 13/05/2009 là 0.25% + Mức lãi suất cho các phương tiện vay giới hạn là 1%  2.3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Trung ương  Nhật Bản ( BOJ)    ­ Ngân hàng trung ương Nhật Bản ( BOJ)  được thành lập năm 1882,  là một công ty cổ phần mà vốn của nhà nước khi mới thành lập chỉ  chiếm 55 triệu Yen.
  3.  ­ BOJ điều hành chính sách lãi suất thông qua lãi đồng Yen Nhật nó  bao gồm lãi suất cho vay cơ bản và lãi suất chiết khấu cơ bản  + Ngân hàng trung ương Nhật Bản ( BOJ) ngày 15/2/2011 đã quyết định  giữ nguyên chính sách tiền tệ hết sức nới lỏng, theo đó tiếp tục duy trì  lãi suất cơ bản ở mức 0%­ 0,1% được áp dụng + Đây là mức lãi suất  được NHTW Nhật Bản(BOJ) áp dụng trọng suốt thời kì khủng hoảng  bong bóng kinh tế tồi tệ trong thập niên 90 và khủng hoảng tài chính  thế giới năm 2007  3 Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước  Việt Nam Trong những năm gần đây ngân hàng nhà nước đang thực hiện cơ chế  điều hành lãi suất như sau + Thứ nhất:Cơ chế kiểm soát trực tiếp lãi suất kinh doanh của các  TCTD bằng việc quy định mức lãi suất cho vay,trần lãi suất cho vay,lãi  suất tiền gửi,lãi suất cơ bản và biên độ + Thứ hai:Cơ chế kiểm soát gián tiếp lãi suất kinh doanh của các  TCTD bằng việc công bố lãi suất tái chiết khấu,lãi suất tái cấp vốn,lãi  suất cho vay qua đêm khi NHNN tái cấp vốn cho các TCTD và lãi suất  chào mua chào bán trên nghiệp vụ thị trường mở. 3.1 Trước khi lãi suất cơ bản ra đời( Trước tháng 8 năm 2000) ● Trước khi  thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời NHNN can  thiệp mạnh và trực tiếp vào thị trường tài chính ­ ngân hàng  thông qua việc ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.Điều  hành lãi suất mang tính bao cấp với lãi suất danh nghĩa mang tính  thực âm(Lãi suất danh nghĩa nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát)  ● Sau đó NHNN đã thực hiện nhiều bước điều chỉnh chính sách lãi  suất từ cơ chế thực âm sang cơ chế thực dương để đảm bảo  quyền lợi của người tiền và ngân hàng. ● Công cụ lãi suất ( Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn)  không thể phát huy tác dụng khi ngân hàng cho vay theo chỉ định  và lãi suất chỉ định và cố định. ● Việc điều hành trần lãi suất sẽ làm hạn chế tính chủ động trong  hoạt động kinh doanh của NHTM và có nguy cơ suy yếu năng  lực tài chính của NHTM. >>>>> Trong hoàn cảnh đó NHNN đã nghiên cứu  một mức lãi suất cơ  bản nhằm giúp các NHTM sử dụng làm cơ sở để hình thành lãi suất 
  4. kinh doanh tránh sự can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của  NHTM. 3.2 Khi lãi suất cơ bản ra đời (5/2000) đến khi khủng hoảng tài  chính năm 2007/2008. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực thì NHNN  đã đề ra mục tiêu điều hành CSTT 1 cách thận trọng để ổn định giá trị  đồng tiền,kiềm chế lạm phát,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,kích cầu  nền kinh tế và phát triển hệ thống ngân hàng. Do đó chính sách lãi suất  nói chung và lãi suất cơ bản nói riêng được NHNN điều hành cụ thể  như sau : ● Ban hành và áp dụng lãi suất cơ bản từ 5/2000 thay thế cho quy  định trần lãi suất cho vay,theo đó lãi suất của NHTM không được  vượt quá biên độ dao động cho phép(0.3%/tháng đối với khoản  vay ngắn hạn và 0.5%/tháng đối với khoản vay trung và dài hạn). ● Thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng  của các NHTM vào giữa năm 2002,trong đó các ngân hàng  thương mại quy định lãi suất dựa trên mối quan hệ cung­ cầu  trên thị trường.Tuy nhiên NHNN vẫn công bố lãi suất cơ bản để  ổn định thị trường ● Mức lãi suất cơ bản được duy trì ở mức 7.8%/năm được NHNN  duy trì đến cuối năm 2005 thấp hơn rất nhiều so với mức lãi  suất cho vay cao nhất của NHTM thậm chí còn có lúc thấp hơn  cả lãi suất huy động.Thể hiện vai trò điều hành lãi suất cơ bản  của NHNN trong giai đoạn này rất mờ nhạt,tuy nhiên sự ra đời  của Luật Dân sự 2005 đã đánh dấu một vai trò mới của lãi suất  cơ bản trong đó lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi  suất cơ bản.Như vậy lãi suất cơ bản trong giai đoạn này đóng  vai trò là cơ sở để các NHTM  tham khảo và xác định lãi suất  kinh doanh nhưng hầu như ít có tác động đến thị trường và vai  trò định hướng. 3.3 Thời kì khủng hoảng kinh tế  ● Mục tiêu của chính sách tiền tệ được NHNN thực hiện trong giai  đoạn này là kiềm chế lạm phát.Để kiềm chế được lạm phát thì  NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt ở đầu năm và  nới lỏng ở cuối năm 2008.Tạo nên tần suất điều chỉnh lãi suất  chưa từng có trong lịch sử( 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản,lãi  suất tái cấp vốn,lãi suất tái chiết khấu,5 lần điều chỉnh dự trữ  bắt buộc và lãi suất dự trữ tiền gửi bắt buộc,3 lần nới biên độ tỉ  giá) ● Lãi suất của thị trường liên ngân hàng liên tục hạ nhiệt theo xu  hướng giảm của lãi suất cơ bản và các mức lãi suất chỉ đạo của 
  5. NHNN,tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận  nguồn vốn vay,thúc đẩy phát triển kinh doanh và hạn chế suy  giảm kinh tế. 3.4 Sau khủng hoảng tài chính đến nay  NHNN thực thi CSTT theo điều hành linh hoạt theo hướng nới lỏng  kích cầu nhằm hạn chế suy giảm kinh tế tuy nhiên cũng thận trọng  nhằm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.  Trong thời gian này chính sách lãi suất được điều hành tăng giảm  theo những biến động cụ thể của thị trường,cụ thể:  LSCB được giảm về 7% năm lãi suất cho vay tối đa về mức  10,5%/năm từ 1/2/2009 tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt  động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn chi nền kinh tế   NHNN vẫn điều hành chính sách lãi suất theo hướng đến tác động  làm giảm lãi suất cho vay kinh doanh nhưng có khuynh hướng thà  nổi theo thỏa thuận đối với các hợp đồng cho vay tiêu dùng.  Tiến hành kiểm tra nghiêm ngặt  tình trạng vượt trần lãi suất của  các NHTM ( văn bản số 9484/2009/vb­nhnn ban hành ngày 21/2/2009  Thúc đẩy các NHTM kiểm tra rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ và  khắt khe trong việc cấp tín dụng cho khách hàng,hạn chế và tập  trung xử lý nợ xấu thông qua việc thực hiện CSTT thắt chặt bằng  cách điều chỉnh LSCB.  ­ Từng bước cởi trói cho các NHTM thông qua việc cho phép các  NHTM áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận đối với hoạt động cho  vay trung và dài hạn (Thông tư 07/2010/TT­NHNN được NHNN ban  hành ngày 26/2/2010) và cho tất cả các loại hình cho vay (Thông tư  12/2010/TT­NHNN, ngày 14/4/2010), nhằm khơi thông thị trường  vốn cho các doanh nghiệp, việc trở lại áp dụng chính sách lãi suất  thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay đã làm giảm đáng kể  vai trò của  LSCB. => KẾT LUẬN: Có thể nói, NHNN điều hành LSCB, lãi suất tái  cấp vốn và lãi suất chiết khấu tương đối linh hoạt, phù hợp với  mục tiêu CSTT, cung ­ cầu vốn thị trường, đảm bảo mối quan  hệ hài hoà giữa lãi suất VND ­ tỷ giá ­ lãi suất ngoại tệ và có  xem xét quan hệ về mặt định lượng, xu thế biến động của các  loại lãi suất chủ yếu trên thị trường tiền tệ. Các loại lãi suất chủ  yếu trên thị trường tiền tệ đã có sự liên hệ: Lãi suất đấu thầu  nghiệp vụ thị trường mở 
  6. Tuy nhiên, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN đã và đang  còn bất cập:  Lượng tiền cung ứng cho mục tiêu tín dụng do chính phủ khống  chế hằng năm và nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát nên tác  dụng của lãi suất tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ  còn hạn chế.  Thị trường tiền tệ chưa phát phát triển và không đồng nhất làm  cho hiệu lực và tốc độ truyền dẫn của CSTT đến lãi suất còn  hạn chế  Lãi suất tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng hiện nay giữa các  TCTD chưa phản ánh đúng mối quan hệ cung cầu về vốn,...  ­ Thị trường nội tệ liên ngân hàng chưa được củng cố theo  hướng tập trung các thông tin về giao dịch để phản ảnh chính  xác lãi suất thị trường. Khi đó NHNN khó có thể thực hiện một  cách hiệu quả vai trò là người cho vay cuối cùng và kiểm soát lãi  suất thị trường. 3.6 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH LÃI  SUẤT ĐỐI VỚI NHNN  Thứ nhất: NHNN nên chọn lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản  Thứ hai: Xây dựng những điều kiện cần thiết để phát huy vai trò  của lãi suất cơ bản thông qua cơ chế truyền dẫn tiền tệ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1