Cơ chế đông - cầm máu

(Kỳ 2)

Các yếu tố đông máu.

Yế Tên gọi Nửa Dạng hoạt động Nơi

u tố đời tổng hợp

sống

trong

huyế

t tương

I Fibrinogen Gan 3-5 Fibrin subunit

ngày

II Prothrombin Gan 2,5 Serine protease

ngày

V Proaccelerin Gan 0,5 Cofactor

Mẫ

u tiểu cầu

VII Proconvertin Gan 0,25 Serine protease

VII Antihaemophili Gan 0,3- Cofactor

I c factor , lách 0,5

IX Chrismas factor Gan 1 Serine protease

X Stuart-Power Gan 1,25 Serine protease

factor

XI Rosenthal Gan 2,5- Serine protease

factor 3,3

XII Hageman factor - Serine protease

XII Fibrin Gan 9-10 Transglutaminas

I stabilizing factor ngày e

Prekallikrein Serine protease - *

High Molecular Cofactor - *

Weight

Kininogen

(HMWK hoặc

HK)

Ghi chú: Các yếu tố III cũ (thromboplastin); yếu tố IV (canxi); yếu tố VI

(accelerin).

Cơ chế đông máu: quá trình đông máu xảy ra theo hai đường: nội sinh và

ngoại sinh. Hai con đường này chỉ khác nhau ở giai đoạn hình thành yếu tố X hoạt

hoá. (xem sơ đồ đông máu).

- HMWK: Hight-Molecular-Weigth-Kininogen (Kininogen phân tử lượng

cao).

- PL: Phospholipid tiểu cầu.

- TF: Tissue factor ( yếu tố tổ chức).

- a : Hoạt hoá

2.3. Giai đoạn tiêu fibrin (giai đoạn ba):

Quá trình tiêu fibrin (tiêu sợi huyết) xẩy ra ngay khi hình thành nút cầm

máu. ở giai đoạn này, plasminogen(dạng không hoạt động) trong huyết tương

được hoạt hoá để trở thành dạng hoạt động (plasmin).

Có ba chất hoạt hoá plasminogen chính của hệ thống tiêu sợi huyết, đó là:

+ tPA(chất hoạt hoá plasminogen tổ chức).

+ Urokinase.

+ Yếu tố XIIa.

Plasmin hình thành có khả năng phân hủy fibrinogen, fibrin và một số yếu

tố đông máu khác như: VI, VII...

Phản ứng tiêu sợi huyết sinh lý được khư trú tại nơi có nút cầm máu và hệ

quả là nút cầm máu tạo nên bởi mạng fibrin của quá trình đông máu huyết tương

được tiêu hủy để trả lại sự lưu thông của mạch máu tại vị trí mạch máu bị tổn

thương .

Quá trình tiêu sợi huyết được kiểm soát bởi những chất có tính ức chế các

yếu tố họat hoá plasminogen và những chất làm bất hoạt plasmin. Nhờ đó mà ngăn

ngừa được sự mất fibribnogen và những yếu tố đông máu khác.