
Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI
Les Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI
SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH
Region
CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
(Từ 17 - 21/5/2010)
OBSERVATOIRES FONCIERS ET IMMOBILIERS
(17 - 21 mai 2010)

LỜI NÓI ĐẦU AVANT-PROPOS
Biên soạn / Rédaction : Muireann Legoux
Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức
Chỉnh sửa / Correction : Huỳnh Hồng Đức, Fanny Quertamp
Xin chân thành cám ơn / Avec nos remerciements à Mary Senkeomanivane et Le Thi Huyen Trang
pour leur relecture
ục tiêu tổng quát của các khóa học là
chuyển giao tri thức: các khóa học của
’objectif général des ateliers de formation est
le transfert de savoirs : les sessions du PADDI
PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào tạo
công chức của Thành phố bằng cách hướng
đến các khái niệm, kỹ thuật và phương pháp
mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị,
trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí
Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình
thành với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam
và được các đối tác phê duyệt.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử
dụng phương pháp nào và giải quyết như thế
nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn
Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện được
ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học xoay
quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ thể của
Việt Nam.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp
hình thành những cách làm mới, chính sách mới
và được phổ biến rộng rãi đến mọi người.
Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ
biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ
khóa học.
doivent permettre de compléter la formation des
fonctionnaires de la ville en les sensibilisant à
des concepts, des techniques et des méthodes
nouvelles (transversalité, pluridisciplinarité) en
matière de gestion urbaine, dans le contexte
propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode
proposée a été imaginée en collaboration avec
les partenaires vietnamiens, puis validée par ces
derniers.
Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées
et quelles réponses sont apportées en France
pour répondre à des problèmes similaires à ceux
rencontrés par les professionnels vietnamiens au
cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera
organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très
concret.
Une fois établies, ces connaissances devront
pouvoir à la fois inspirer de nouvelles pratiques
et de nouvelles politiques, et sensibiliser un
public plus large grâce à une diffusion étendue.
C’est dans cet objectif de large diffusion et de
sensibilisation que les Livrets ont été créés.
ML
03

04 05
OBSERVATOIRES FONCIERS ET IMMOBILIERSCƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
PHẦN 1 – TÌNH HÌNH Ở VIỆT NAM
I. THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI TPHCM
1. Tình hình hiện nay
2. Triển vọng tăng trưởng đến năm 2050
II. DỮ LIỆU SẴN CÓ ĐỂ LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU
III. LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Mục đích của cơ sở dữ liệu
2. Yêu cầu đối với dữ liệu
3. Các bước của quá trình lập cơ sở dữ liệu
IV. VÍ DỤ TRƯỜNG HỢP Ở QUẬN 6
MỤC LỤC SOMMAIRE
LỜI NÓI ĐẦU
DANH SÁCH THAM GIA KHÓA HỌC
03
10
16
26 PHẦN 2 – HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN Ở PHÁP
I. PHÂN CHIA THỊ TRƯỜNG ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
II. THU THẬP DỮ LIỆU, HỢP ĐỒNG MUA BÁN, VAI TRÒ CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
17 PARTIE 1 – ÉTAT DES LIEUX DE LA SITUATION VIETNAMIENNE
I. LE MARCHÉ IMMOBILIER À HO CHI MINH-VILLE
1. État des lieux
2. Perspectives de croissance d’ici 2050
II. LES DONNÉES DISPONIBLES POUR LA CONSTITUTION D’UNE BASE DE DONNÉES
III. LE TRAVAIL SUR LA CONSTITUTION DE LA BASE DE DONNÉES
1. Les buts de la base de données
2. Les exigences par rapport à ces données
3. Les étapes du processus de construction de la base de données
IV. L’EXEMPLE DU CAS PILOTE DU DISTRICT 6
27 PARTIE 2 – LE SYSTÈME D’INFORMATION FONCIÈRE ET IMMOBILIÈRE EN FRANCE
I. LA SEGMENTATION DU FONCIER ET DE L’IMMOBILIER
II. LA COLLECTE DE DONNÉES, L’ACTE DE VENTE, LE RÔLE DU NOTAIRE
AVANT-PROPOS
03
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
11

06 07
OBSERVATOIRES FONCIERS ET IMMOBILIERSCƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
PHẦN 4 – TRÌNH BÀY DỮ LIỆU CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
II. CHU KỲ KINH TẾ
II. HIỆU ỨNG ĐÒN BẨY VÀ CÁCH TÍNH LỢI NHUẬN
III. VÍ DỤ BẢNG NHẬP DỮ LIỆU DƯỚI DẠNG EXCEL
IV. PHƯƠNG TIỆN CẦN THIẾT ĐỂ LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU
V. SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
PHẦN 5 – TỔNG HỢP KHUYẾN NGHỊ CỦA ÔNG ROBERT WACHEUX
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THỦ TỤC Ở PHÁP: CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN MỘT
DỰ ÁN
PHỤ LỤC 2: TỔNG DIỆN TÍCH, SHON VÀ SHOB
40 PARTIE 4 – PRÉSENTATION DES DONNÉES POUR LE SYSTÈME D’INFORMATION
I. LE CYCLE ÉCONOMIQUE
II. L’EFFET DE LEVIER ET LE CALCUL DE LA MARGE
III. L’EXEMPLE D’UN TABLEAU DE SAISIE DE DONNÉES SOUS EXCEL
IV. LES MOYENS NÉCESSAIRES POUR CRÉER UN OBSERVATOIRE
V. LES UTILISATIONS CONNEXES DE L’OBSERVATOIRE
41
50 PARTIE 5 – SYNTHÈSE DES PRÉCONISATIONS DE ROBERT WACHEUX
51
54 ANNEXES
ANNEXE 1 : PROCÉDURE DE MISE EN ŒUVRE D’UN PROJET EN FRANCE
ANNEXE 2 : SURFACES GLOBALES, SHON ET SHOB
55
32 PHẦN 3 – THỦ TỤC MUA ĐẤT
I. Ở VIỆT NAM
II. Ở PHÁP
33 PARTIE 3 – LES PROCÉDURES D’ACCESSION À UN TERRAIN
I. LE CAS VIETNAMIEN
II. LE CAS FRANÇAIS

08 09
OBSERVATOIRES FONCIERS ET IMMOBILIERSCƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG THEO DÕI QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN
CECIM: Trung tâm Nghiên cứu Bất động sản trên địa bàn Cộng đồng đô thị Lyon là hội được thành lập
theo luật năm 1901 theo sáng kiến của giới chuyên môn trong lĩnh vực bất động sản, mong muốn có
được các dữ liệu đáng tin cậy về thị trường và về các chủ thể tham gia thị trường. Mục tiêu: tập hợp
các chủ thể trong lĩnh vực bất động sản và xuất bản các nghiên cứu thống kê và phân tích triển vọng
của thị trường nhà ở mới và bất động sản dành cho doanh nghiệp.
DIA: Thông báo ý định chuyển nhượng tài sản
DOC: Sở Xây dựng TPHCM
DOM-TOM: Lãnh thổ hải ngoại của Pháp
DoNRE: Sở Tài nguyên - Môi trường TPHCM
DPI: Sở Kế hoạch - Đầu tư TPHCM
DUPA: Sở Quy hoạch - Kiến trúc TPHCM
HT: Chưa tính thuế
PLU: Bản đồ quy hoạch đô thị địa phương
SAFER: Công ty quy hoạch, đất đai và công trình nông thôn
SDPHO: Tổng diện tích sàn thực có điều chỉnh
SHON: Tổng diện tích sàn thực sử dụng
SIG: Hệ thống thông tin địa lý
SQL: Structured Query Language. Ngôn ngữ truy vấn dữ liệu, được sử dụng trong lập trình cơ sở dữ
liệu.
TLE: Thuế cơ sở hạ tầng ở địa phương
TVA: Thuế giá trị gia tăng (VAT)
TTC: Đã bao gồm thuế
VRD: Đường giao thông và mạng lưới hạ tầng
ZAC: Khu quy hoạch có sự phối hợp
TỪ VIẾT TẮT
CECIM : le Centre d’Études de la Conjoncture Immobilière de l’agglomération lyonnaise est une Asso-
ciation loi 1901 créée à l’initiative des professionnels de l’immobilier de la région de Lyon désireux de
connaître de façon fiable le marché et ses acteurs. Ses objectifs sont de fédérer les acteurs participant
à l’activité immobilière et de réaliser et publier des études statistiques et prospectives sur le marché
des logements neufs et de l’immobilier d’entreprise.
DIA : Déclaration d’Intention d’Aliéner
DOC : Département de la construction de Hô Chi Minh-Ville
DOM-TOM : Départements d’Outre Mer – Territoires d’Outre Mer
DoNRE : Département des Ressources Naturelles et de l’Environnement de Hô Chi Minh-Ville
DPI : Département du Plan et de l’Investissement de Hô Chi Minh-Ville
DUPA : Département de la Planification et de l’Architecture de Hô Chi Minh-Ville
HT : Hors Taxes
PLU : Plan Local d’Urbanisme
SAFER : Société d’Aménagement Foncier et d’Établissement Rural
SDPHO : Surface Développée Pondérée Hors Œuvre
SHON : Surface Hors Œuvre Nette
SIG : Système d’Information Géographique
SQL : Structured Query Language, langage informatique normalisé qui sert à effectuer des opérations
sur des bases de données.
TLE : Taxe Locale d’Équipement
TVA : Taxe sur la Valeur Ajoutée
TTC : Toutes Taxes Comprises
VRD : Voirie et Réseaux Divers
ZAC : Zone d’Aménagement Concerté
LEXIQUE

