Giới thiệu CƠ SỞ KHOAN DẦU KHÍ

Trình bày:

TS. VŨ VĂN ÁI

Bộ môn Khoan – Khai thác Dầu khí

Khoa Kỹ thuật Địa chất và Dầu khí

Đại học Bách Khoa TP. HCM

GEOPET

NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

Nội dung khối kiến thức tổng quan về công nghệ khoan

dầu khí.

1. Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí: khái niệm, lịch sử, cơ sở

khoan, các nguyên lý cơ bản

2. Thiết kế và cấu trúc giếng khoan, công nghệ khoan

3. Thiết bị, dụng cụ khoan.

4. Sự cố trong công tác khoan và các phương pháp xử lý

5. Đo đạc trong quá trình khoan và lấy mẫu

6. Hoàn tất giếng – Gọi dòng

7. Dung dịch khoan và Xi măng

1

2 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

NỘI DUNG BUỔI HỌC

1. Lịch sử khoan dầu khí

2. Giếng khoan và các phương pháp khoan

3. Các loại giàn khoan

4. Các quá trình cơ bản khi khoan

5. Tổ chức và nhân sự

MỤC TIÊU

Sau khi học xong chương này, học viên sẽ:

(cid:153) Có các khái niệm cơ bản về quá trình phát triển của công

nghệ khoan dầu khí, các loại giàn khoan và các phương

pháp khoan,

(cid:153) Có thể mô tả các quá trình cơ bản trong thi công giếng

khoan và hệ thống tổ chức nhân sự phục vụ công tác

khoan.

3 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

2

4 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

1. LỊCH SỬ KHOAN DẦU KHÍ

LỊCH SỬ KHOAN DẦU KHÍ

(cid:153) Dầu và khí đã được tìm thấy và sử dụng từ hàng ngàn

năm trước đây.

(cid:153) 6000 năm trước CN, asphalt đã được con người sử dụng

làm chất chống thấm nước cho thuyền và sưởi ấm.

(cid:153) 3000 năm trước CN, người Ai Cập đã sử dụng asphalt

trong xây dựng kim tự tháp, bôi trơn trục bánh xe, phụ gia

trong kỹ thuật ướp xác và trong điều chế thuốc.

(cid:153) 500 năm trước CN, người Trung Quốc đã dùng khí thiên

nhiên để nấu nướng.

5 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

3

6 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

LỊCH SỬ KHOAN DẦU KHÍ

(cid:153) Trước thế kỷ 19, dầu khí được thu gom qua các mỏ lộ

thiên hoặc những khu vực xuất hiện rò rỉ trên mặt đất.

(cid:153) Nhu cầu sử dụng dầu khí tăng rất cao vào giữa thế kỉ 19

đã thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật và thiết bị khoan

dầu khí.

(cid:153) Giếng khoan dầu khí đầu tiên được ghi nhận trong lịch sử

là giếng khoan của “Đại tá” Drake ở Pennsylvania vào

năm 1859, sâu chưa tới 50m.

GIẾNG KHOAN DẦU ĐẦU TIÊN

Giếng khoan của “Đại tá” Drake tại

Titusville, Pennsylvania năm 1859

đánh dấu sự khởi đầu của công

nghiệp dầu khí.

7 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

4

8 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

GIẾNG KHOAN DẦU ĐẦU TIÊN

Giếng của Philips 4000 bbl/d, tháng 10, 1861

Giếng của Woodford 1500 bbl/d, tháng 7, 1862

Các giếng khoan dầu khí đầu tiên

GIẾNG KHOAN DẦU ĐẦU TIÊN

“Rừng” giếng khoan

ở Spindletop, 1903

9 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

Video Lịch sử khoan dầu khí

5

10 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

NHỮNG CẢI TIẾN VỀ CÔNG NGHỆ KHOAN

(cid:153) Các giếng khoan dầu khí đầu tiên được thực hiện bằng

phương pháp khoan đập cáp (cable-tool).

(cid:153) 1863: George Leschot (Pháp) phát minh phương pháp

khoan rôto để khoan nham thạch rắn. Phương pháp này

sau đó trở nên phổ biến trong khoan dầu khí.

(cid:153) 1864: kỹ sư Floren (Pháp) hoàn thiện phương pháp tuần

hoàn dung dịch trong giếng khoan.

(cid:153) 1866: Mỹ cấp bằng sáng chế cho thiết bị khoan rôto (bằng

choòng hai cánh) dùng để khoan nước.

NHỮNG CẢI TIẾN VỀ CÔNG NGHỆ KHOAN

(cid:153) 1899: kỹ sư Devi (Mỹ) phát minh phương pháp khoan bi

để khoan nham thạch rắn.

(cid:153) 1901: phương pháp khoan rôto có tuần hoàn dung dịch

được sử dụng lần đầu tiên.

(cid:153) 1903: trám giếng khoan bằng xi măng lần đầu tiên được

thực hiện ở California.

(cid:153) 1922: các kỹ sư Nga phát minh phương pháp khoan

tuabin.

11 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

6

12 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

NHỮNG CẢI TIẾN VỀ CÔNG NGHỆ KHOAN

(cid:131) 1930, giếng khoan định hướng đầu tiên thành công ở

California, Mỹ, khoan từ tháp trong đất liền tới mục tiêu

dưới biển.

(cid:131) 1940: động cơ đáy vận hành bằng điện được áp dụng.

(cid:131) Giữa thế kỷ 20 đến nay, công nghệ khoan dầu khí đã có

những phát triển vượt bậc, ví dụ:

(cid:131) Công nghệ khoan ngang,

(cid:131) Công nghệ khoan giếng đường kính nhỏ,

(cid:131) Công nghệ khoan dưới cân bằng…

LỊCH SỬ KHOAN DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM

(cid:153) Theo thống kê, đồng bằng sông Hồng ở cuối thập kỷ 50 và

ở thềm lục địa Nam Việt Nam từ thập kỷ 60 đến nay đã có

hơn 200 giếng khoan thăm dò (1200 m đến 5250 m), trong

đó có 70 phát hiện dầu khí.

(cid:153) 1980, Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Vietsovpetro được

thành lập.

(cid:153) Các phát hiện dầu khí tại Bạch Hổ (6/1986), Rồng

(12/1994), Rạng Đông (8/1998) và Hồng Ngọc (10/1998)

thuộc bồn trũng Cửu Long.

13 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

7

14 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

LỊCH SỬ KHOAN DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM

(cid:153) Các phát hiện dầu khí tại Đại Hùng (10/1994), Lan Tây,

Lan Đỏ (2005) thuộc bể Nam Côn Sơn.

(cid:153) Các phát hiện dầu khí tại Bunga Kekwa (7/1997) thuộc

bồn trũng Malay - Thổ Chu.

(cid:153) Phát hiện và khai thác khí Tiền Hải C (1981) thuộc bồn

trũng Sông Hồng.

MỘT SỐ KỈ LỤC

(cid:153) Giếng khoan sâu nhất

(cid:131) Giếng khoan sâu nhất được thực hiện bởi các nhà khoa

học Nga tại bán đảo Kola, Siberia. Giếng khoan phục

vụ mục đích nghiên cứu địa chất, sâu 12.262 m và

khoan từ năm 1970 đến 1994.

(cid:153) Giếng khoan dài nhất

(cid:131) Tháng 5 năm 2008, Maersk Oil Qatar đã khoan giếng

BD-04A sâu 12.290 m (40.320 ft) tại Qatar.

15 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

8

16 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

MỘT SỐ KỈ LỤC

(cid:153) Giếng khoan ngang dài nhất

(cid:131) Giếng khoan BD-04A của Maersk Oil Qatar hiện cũng

giữ kỉ lục giếng có đoạn ngang dài nhất, dài 10,903 m

(35,770 ft). Toàn bộ đoạn ngang được thực hiện trong

vỉa sản phẩm có bề dày chỉ 6,1 m (20 ft).

NHỮNG KHU VỰC KHOAN ĐẶC BIỆT

Những khu vực khoan đặc biệt bao gồm:

(cid:153) Vùng cực

(cid:153) Vùng nước sâu và siêu sâu (hơn 1000 m nước)

17 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

9

18 (cid:153) 1. Lịch sử khoan dầu khí Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

2. GIẾNG KHOAN

VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

NỘI DUNG

2.1. Định nghĩa giếng khoan

2.2. Các yếu tố và thông số của giếng khoan

2.3. Phân loại giếng khoan

2.4. Các phương pháp khoan

19 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

10

20 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

ĐỊNH NGHĨA GIẾNG KHOAN

(cid:153) Định nghĩa

Giếng khoan là công trình nhân tạo hình trụ thi công

vào lòng đất theo các hướng thẳng đứng, xiên, cong,

ngang,… để đạt một mục đích nào đó.

(cid:153) Đặc điểm của giếng khoan dầu khí

(cid:131) Nhiệm vụ, mục đích, đối tượng thăm dò, khai thác

(cid:131) Phương pháp khai thác

“Phương pháp khoan là phương pháp cho kết quả đánh

giá chính xác nhất.”

CÁC YẾU TỐ CỦA GIẾNG KHOAN

Các yếu tố của giếng khoan bao gồm:

21 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

1. Miệng giếng: tiết diện đầu tiên của giếng

khoan cắt vào vỏ trái đất, được tính ngay

từ đầu giếng hay sàn khoan tùy theo mục

đích.

2. Thành giếng: toàn bộ bề mặt xung quanh

giếng khoan.

3. Đáy giếng: tiết diện cuối cùng của giếng

khoan.

4. Trục giếng: trục của thân giếng trong

không gian.

11

22 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC THÔNG SỐ CỦA GIẾNG KHOAN

(cid:153) Đường kính giếng

(cid:131) Đường kính thân lỗ khoan do choòng tạo ra

(cid:131) Đường kính giếng khoan sau khi chống ống

(cid:153) Chiều sâu giếng

(cid:131) Chiều sâu theo phương thẳng đứng (Total Vertical Depth)

(cid:131) Chiều sâu đo được hay chiều dài giếng khoan (Measured Depth)

CÁC THÔNG SỐ CỦA GIẾNG KHOAN

(cid:153) Vị trí thân giếng khoan trong không gian được xác định:

(cid:131) Góc nghiêng θ: góc hợp bởi

đoạn trục giếng khoan với

phương thẳng đứng.

(cid:131) Góc phương vị α: góc hợp

bởi phương bắc địa từ

và hình chiếu của đoạn

trục giếng khoan trên

mặt phẳng nằm ngang

(cùng chiều kim đồng hồ).

23 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

12

24 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN

(cid:153) Được biểu diễn một cách tượng trưng qua các thành phần

chính của giếng khoan.

CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN

(cid:153) Các thành phần chính

(cid:131) Đường kính và loại choòng dùng thi công các đoạn giếng khoan.

(cid:131) Chiều sâu và đường kính của các đoạn giếng khoan.

(cid:131) Số lượng, chiều dài, đường kính và độ dày của các cột ống chống.

(cid:131) Phương pháp trám xi măng và chiều cao dâng vữa xi măng.

(cid:153) Một số cấu trúc điển hình

(cid:131) Cấu trúc một cột ống: không có cột ống chống kỹ thuật, chỉ có một cột ống

chống khai thác.

(cid:131) Cấu trúc hai cột ống: một cột ống chống kỹ thuật và một cột ống chống

khai thác.

(cid:131) Cấu trúc ba cột ống: hai cột ống chống kỹ thuật và một cột ống chống khai

thác.

(cid:131) Nhiều cột ống chống: do các nhiệm vụ về khai thác và sự phức tạp của địa

tầng.

25 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

13

26 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN

(cid:153) Các cột ống chống

1. Ống định hướng (conductor)

2. Ống chống bề mặt (surface casing)

3. Ống chống trung gian (intermediate casing)

4. Ống chống khai thác (production casing)

(cid:153) Quy tắc thiết kế

(cid:131) Cấu trúc giếng đơn giản (ít cấp đường kính) và gọn nhẹ (đường

kính của các đoạn giếng khoan nhỏ).

(cid:131) Đường kính ngoài của cột ống chống thường nhỏ hơn khoảng

20% so với đường kính giếng cùng cấp.

(cid:131) Kích thước dụng cụ phá đá nhỏ hơn khoảng 10-20% so với đường

kính trong của cột ống chống trước, không nhỏ hơn 6/32”.

CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN

27 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

Đường kính choòng khoan và ống chống (inches)

Loại ống chống

Giếng thông thường

Giếng thân nhỏ

Dẫn hướng

36 (30)

26 (20)

26 (20)

26 (20)

Bề mặt

26 (20)

17 ½ (13 3/8)

12 ¼ (9 5/8)

17 ½ (13 3/8)

Trung gian 1

17 ½ (13 3/8)

12 ¼ (9 5/8)

12 ¼ (9 5/8)

8 ½ (7)

Trung gian 2

12 ¼ (9 5/8)

8 ½ (7)

6 1/8 (2 7/8

5 7/8 (4)

Khai thác

7 7/8 (5 ½)

8 ½ (7)

hoặc 3 ½)

14

28 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CẤU TRÚC GIẾNG KHOAN

(cid:153) Vành đá xi măng

(cid:131) Cách ly tốt khoảng không vành xuyến giữa thành giếng và các cột

ống chống (cách ly các tầng sản phẩm với các tầng khác).

(cid:131) Tăng độ ổn định của thành giếng khoan nói chung và giữ chặt và

tăng độ bền cột ống chống trong thành hệ.

(cid:131) Bảo vệ cột ống chống khỏi bị rỉ do các chất ăn mòn trong thành hệ.

PHÂN LOẠI GIẾNG KHOAN

(cid:153) Theo mục đích sử dụng

(cid:131) Giếng tìm kiếm (wildcat)

(cid:131) Giếng thăm dò (exploration)

(cid:131) Giếng thẩm lượng (appraisal)

(cid:131) Giếng khai thác (production, developing). Cấu trúc giếng khai thác

phải đảm bảo tuổi thọ lâu dài theo đời sống của mỏ.

(cid:131) Giếng đặc biệt bao gồm:

o Giếng khoan phục hồi, sửa chữa (reentry, workover)

o Giếng khoan giải vây (relief)

29 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

15

30 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

PHÂN LOẠI GIẾNG KHOAN

(cid:153) Theo độ sâu mực nước

(cid:131) Ở vùng nước nông: mức nước dưới 60 m, hệ thống đầu giếng

được đặt ngay dưới sàn khoan.

(cid:131) Ở vùng nước trung bình: mức nước từ 60 m đến 200 m, hệ thống

đầu giếng được đặt ở đáy biển.

(cid:131) Ở vùng nước sâu: mức nước lớn hơn 200 m, hệ thống đầu giếng

được đặt ở đáy biển.

(cid:131) Ở vùng nước siêu sâu: mức nước lớn hơn 1000 m.

Video Thiết bị khoan nước sâu

PHÂN LOẠI GIẾNG KHOAN

(cid:153) Theo hình dạng của quĩ đạo giếng trong không gian

(cid:131) Giếng khoan thẳng đứng: θ = 0o

(cid:131) Giếng khoan xiên (định hướng): 00 < θ < 90o

(cid:131) Giếng khoan ngang: θ = 900

(cid:131) Giếng ngang vươn xa

(cid:153) Theo đường kính

(cid:131) Giếng đường kính lớn

(cid:131) Giếng thông thường

(cid:131) Giếng thân nhỏ

31 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

16

32 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

Các phương pháp khoan dầu khí bao gồm:

(cid:153) Khoan đập cáp, đập cần: theo kiểu phá hủy đáy của choòng.

(cid:153) Khoan xoay: theo kiểu phá hủy đáy của choòng.

(cid:131) Khoan xoay bằng hệ thống bàn rôto.

(cid:131) Khoan xoay bằng topdrive.

(cid:131) Khoan xoay bằng động cơ: điện, thủy lực.

(cid:153) Khoan thổi khí (xoay, đập): theo phương pháp làm sạch đáy.

(cid:153) Khoan thủy động lực, cơ học: theo phương pháp truyền năng lượng đáy.

(cid:153) Khoan đặc biệt:

(cid:131) Tia thủy lực (bột mài)

(cid:131) Tia lửa điện

(cid:131) Tia nhiệt

(cid:131) Nhiệt – hóa học

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

(cid:153) Khoan đập cáp

(cid:131) Quá trình phá hủy đất đá được thực hiện bằng

tác động cơ học thông qua việc nâng thả bộ

dụng cụ phá đá ở đáy giếng.

(cid:131) Không sử dụng dung dịch khoan mà dùng gàu

múc mảnh cắt xen kẽ với quá trình khoan.

(cid:131) Chỉ khoan được những giếng nông, hiệu suất

sử dụng năng lượng rất thấp.

(cid:131) Hiện nay vẫn được dùng để khoan các giếng

đặt thuốc nổ (trong khảo sát địa chấn) và

khoan giếng nước.

33 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

17

34 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

(cid:153) Khoan xoay

(cid:131) Đất đá đáy giếng bị phá hủy dưới

tác động xoay của choòng khoan

gắn ở đầu chuỗi cần khoan. Chuyển

động của choòng được thực hiện

bằng cách:

• Truyền từ thiết bị bề mặt thông qua

chuỗi cần khoan: khoan bằng bàn

rôto, khoan bằng topdrive.

• Truyền từ động cơ: điện, rãnh xoắn,

mudmotor.

(cid:131) Dung dịch khoan dạng lỏng được

dùng để vận chuyển mùn khoan.

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

Bàn rôto

Hệ thống topdrive

35 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

18

36 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHOAN

(cid:153) Khoan thổi khí

(cid:131) Đất đá bị phá hủy bằng nguyên lý và thiết bị tương tự phương

pháp khoan xoay.

(cid:131) Dòng khí nén cao áp được dùng để đưa mùn khoan lên bề mặt.

(cid:131) Chỉ ứng dụng ở khu vực đất đá có liên kết tốt và không thấm.

(cid:153) Khoan thủy động lực

(cid:131) Phá hủy hoặc hòa tan đất đá ở đáy giếng nhờ sử dụng động năng

của dòng nước cao áp.

(cid:131) Sử dụng hiệu quả để khoan đất đá mềm, bở rời.

(cid:131) Đang nghiên cứu sử dụng cho tầng đất đá cứng, kiên cố.

37 (cid:153) 2. Giếng khoan và các phương pháp khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

3. CÁC LOẠI GIÀN KHOAN

19

38 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC LOẠI GIÀN KHOAN

(cid:153) Giàn khoan được chia thành hai loại:

(cid:131) Giàn khoan đất liền

(cid:131) Giàn khoan biển

(cid:153) Ngoài ra, giàn khoan còn được phân loại theo:

(cid:131) Chiều sâu khoan được: nhẹ, trung bình, sâu và siêu sâu.

• Thiết bị khoan nhẹ: dưới 650 mã lực, khoan tối đa 2000 m.

• Thiết bị khoan trung bình: 650 - 1300 mã lực, khoan tối đa 4000 m.

• Thiết bị khoan sâu: 1300 - 2000 mã lực, khoan tối đa 7000 m.

• Thiết bị khoan siêu sâu: khoảng 3000 mã lực, khoan tối đa 9000 m.

(cid:131) Tải trọng nâng: công suất tời khoan.

(cid:131) Tính cơ động: cố định, tự hành, bán tự hành.

GIÀN KHOAN TRÊN ĐẤT LIỀN

(cid:153) Các giàn khoan nhẹ (khoan tối đa 2000m) được gắn trực tiếp trên xe

tải cỡ lớn và dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác.

(cid:153) Các giàn khoan trung bình và sâu thường gắn trên rơ móc chuyên

dụng hoặc xe lăn khổng lồ. Các thiết bị

khoan này có thể di chuyển nguyên bộ

ở cự ly ngắn. Khi cần di chuyển xa,

thiết bị được tháo rời từng phần.

39 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

20

40 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

GIÀN KHOAN TRÊN ĐẤT LIỀN

(cid:153) Giàn khoan cố định:

(cid:131) Được sử dụng để khoan các

giếng sâu và siêu sâu.

(cid:131) Các bộ phận chính trên giàn

có thể được tháo rời thành

từng môđun, dễ dàng vận

chuyển trên các xe tải có

rơ-móc chuyên dụng và được

lắp ráp lại tại khoan trường.

CÁC LOẠI GIÀN KHOAN BIỂN

(cid:153) Ở biển, tùy thuộc độ sâu mực nước mà người ta sử dụng các loại giàn

khoan khác nhau:

(cid:131) Xà lan khoan (badge)

(cid:131) Giàn tự nâng (jack-up)

(cid:131) Giàn bán tiềm thủy (semi-submersible)

(cid:131) Tàu khoan (drill-ship)

(cid:153) Trên giàn khoan biển di động, thiết bị đầu giếng và thiết bị chống phun

được lắp ngay dưới sàn khoan (nếu mực nước biển nhỏ hơn 60 m)

hoặc dưới đáy biển (nếu mực nước biển lớn hơn 60 m).

(cid:153) Đối với mực nước biển dưới 100 m, người ta có thể dùng các giàn

khoan biển cố định.

41 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

21

42 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC LOẠI GIÀN KHOAN BIỂN DI ĐỘNG

Xà lan khoan 0 – 5 m

Giàn tự nâng 20 – 120 m

Giàn bán tiềm thủy 60 – 1200 m

Tàu khoan 30 – 2800 m

XÀ LAN KHOAN

(cid:153) Xà lan có đáy bằng, sử dụng tại các vùng sông nước nội

địa, mặt nước yên tĩnh và nông (khoảng 3 - 5 m).

(cid:153) Xà lan được làm ngập và nằm trực tiếp lên đáy.

(cid:153) Giếng khoan được thực hiện từ sàn xà lan.

43 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

22

44 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

GIÀN TỰ NÂNG

(cid:153) Có cấu tạo như một xà lan nằm trên

các chân thép khổng lồ. Giàn có thể

khoan ở vùng nước sâu 20 – 120 m.

(cid:153) Tại vị trí khoan, các chân thép được hạ

xuống đáy biển. Nước được bơm vào

các boong xà lan làm cắm sâu các

chân thép vào đáy biển, giúp ổn định

giàn khoan trong quá trình làm việc.

(cid:153) Các thiết bị đặt trên giàn thường nhô ra

bên ngoài và trượt được để có thể tiến

hành khoan ngoài phạm vi của sàn

khoan.

GIÀN BÁN TIỀM THỦY

(cid:153) Cấu tạo từ hai hoặc nhiều khoang chứa

nước dưới các chân đế, giúp giàn nổi lưng

chừng, tạo thế ổn định giàn tốt nhất.

(cid:153) Nhờ hệ thống máy tính điện tử, hệ thống

kiểm soát dằn được tự động giữ độ cao

nhúng chìm giàn thích hợp và ổn định giàn.

(cid:153) Các giàn khoan bán tiềm thủy có thể được

sử dụng để khoan thăm dò và khai thác

trong vùng biển có mực nước sâu từ 60 -

1200 m.

45 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

23

46 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

TÀU KHOAN

(cid:153) Có tính cơ động cao nhất và thường

được sử dụng cho các giếng khoan

tìm kiếm, thăm dò xa đất liền.

(cid:153) Có thể vận hành trong vùng biển có

chiều sâu mức nước từ 30 - 2000 m

đôi khi đến 2800 m.

(cid:153) Hệ thống định vị động học có khả

năng hiệu chỉnh tự động vị trí thiết bị

khoan nhờ các động cơ đẩy dọc

(propellers) và đẩy ngang (thrusters)

gắn dưới tàu. Các động cơ này được

kích hoạt và điều khiển bằng máy tính.

GIÀN KHOAN BIỂN CỐ ĐỊNH

(cid:131) Giàn khoan và khai thác cố định chế tạo lần đầu tiên vào năm 1937.

(cid:131) Đa số giàn khoan cố định có cấu trúc chân đế bằng thép, một số giàn

khoan thế hệ mới có chân đế bằng bê tông cốt thép.

(cid:131) Các chân đế của giàn khoan được cắm vững chắc xuống đáy biển.

(cid:131) Từ một giàn khoan cố định có thể khoan 16 - 32 giếng, hoặc 40 giếng

đối với một số giàn đặc biệt.

47 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

24

48 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

CÁC LOẠI GIÀN KHOAN BIỂN KHÁC

(cid:153) Công nghệ hiện nay cho phép khoan

và khai thác ở vùng biển sâu hơn 300

m với các thiết bị sau đây:

(cid:131) Tháp chằng cáp (Guyed Towers) sử dụng

khung thép nhẹ với các cáp neo xuyên

tâm giữ cho tháp đứng thẳng.

(cid:131) Giàn nổi có chân đế căng (Tension Leg

Platforms), nối với đáy biển bằng các

chân thép ở trạng thái căng.

CẤU TRÚC GIÀN KHOAN

49 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

5

1. Giá xếp cần – Pipe Racks

2. Dốc tiếp khoan – Ramp

6

4

3. Tháp khoan – Derrick

4. Chuồng khỉ – Monkey board

7

3

5. Ròng rọc đỉnh – Crown block

8

6. Cáp khoan – Drill line

2

7. Khối ròng rọc động & móc treo –

9

Block & hook

8. Quang treo /đầu nâng – Links &

10

1

elevator

11

9. Cần chủ đạo – Kelly

10. Cấu trúc dưới – Substructure

11. Cụm đối áp – BOPs

25

50 (cid:153) 3. Các loại giàn khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

4. CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN

KHI KHOAN

CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN KHI KHOAN

Qui trình cơ bản thi công giếng khoan bao gồm 3 bước sau:

1. Phá hủy đất đá

2. Vận chuyển mùn khoan lên bề mặt

3. Gia cố thành giếng khoan

51 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

26

52 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

PHÁ HỦY ĐẤT ĐÁ

Quá trình phá hủy đất đá đáy giếng khoan phụ thuộc vào các thông số

chế độ khoan. Quan hệ giữa các thông số cơ học và thủy lực có thể điều

chỉnh được trong quá trình khoan để đạt đượ̣c hiệu suất khoan tối ưu.

(cid:153) Chế độ khoan rôto

(cid:131) Áp lực chiều trục (tải trọng lên choòng)

(cid:131) Vận tốc quay của choòng khoan

(cid:131) Lưu lượng và chất lượng nước rửa.

(cid:153) Chế độ khoan đập cáp

(cid:131) Tần số đập (số lần đập của dụng cụ trong 1 phút)

(cid:131) Chiều cao nâng choòng

(cid:131) Trọng lượng choòng (tải trọng đáy).

(cid:153) Chế độ khoan turbin

PHÁ HỦY ĐẤT ĐÁ

(cid:153) Áp lực chiều trục

(cid:131) Còn được gọi là tải trọng chiều trục hay tải trọng lên choòng.

(cid:131) Có giá trị nằm giữa tải trọng tối thiểu để phá hủy đất đá và tải trọng

lớn nhất cho phép đối với mỗi loại choòng.

(cid:153) Vận tốc quay của choòng khoan

(cid:131) Có tác dụng phát triển phá hủy cục bộ.

(cid:131) Tốc độ quay càng cao thì tốc độ cắt gọt của các hạt cắt càng lớn.

(cid:131) Quyết định đến vận tốc cơ học khoan.

• Choòng chóp xoay thích hợp với tốc độ quay thấp: 60-150 v/ph.

• Choòng kim cương có hiệu quả phá hủy đất đá càng lớn khi vận tốc

quay càng lớn: 300-800 v/ph.

53 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

27

54 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

PHÁ HỦY ĐẤT ĐÁ

Quan hệ giữa vận tốc cơ học khoan và tải trọng lên choòng

PHÁ HỦY ĐẤT ĐÁ

Quan hệ giữa vận tốc cơ học khoan và vận tốc quay của choòng khoan

55 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

28

56 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

VẬN CHUYỂN MÙN KHOAN LÊN BỀ MẶT

(cid:153) Mùn khoan sau khi được tách ra khỏi đáy giếng cần phải

được vận chuyển ngay lên bề mặt, tạo điều kiện cho thiết

bị cắt tiếp xúc trực tiếp với đáy giếng.

(cid:153) Dung dịch khoan dạng lỏng thường được sử dụng để vận

chuyển mùn khoan, ngoài ra còn để:

(cid:131) Tạo cột áp thủy tĩnh cân bằng áp suất thành giếng khoan,

(cid:131) Gia cố tạm thời thành giếng khoan,

(cid:131) Giữ mùn khoan lơ lửng khi ngưng tuần hoàn,

(cid:131) Làm mát, bôi trơn bộ khoan cụ.

VẬN CHUYỂN MÙN KHOAN LÊN BỀ MẶT

Quan hệ giữa vận tốc cơ học khoan và áp suất thủy tĩnh

57 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

29

58 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

VẬN CHUYỂN MÙN KHOAN LÊN BỀ MẶT

(cid:153) Lưu lượng và chất lượng

nước rửa ảnh hưởng rõ rệt

đến hiệu quả phá hủy đất đá

ở đáy giếng và chất lượng

thành giếng khoan.

(cid:153) Trong phương pháp khoan

thổi khí, mùn khoan được đưa

ngay lập tức lên bề mặt nên

vận tốc cơ học khoan cao.

GIA CỐ THÀNH GIẾNG KHOAN

(cid:153) Sau khi khoan đến chiều sâu tương ứng với cấp ống

chống đã thiết kế, công tác khoan được tạm ngưng để

thực hiện công tác thả ống chống và trám xi măng.

(cid:153) Vành đá xi măng sau khi đông cứng có tác dụng:

(cid:131) Hỗ trợ cột ống chống

(cid:131) Bịt kín các tầng gây mất dung dịch

(cid:131) Bảo vệ ống chống khỏi bị ăn mòn

(cid:131) Cô lập, cách ly tầng chứa

59 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

30

60 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

GIA CỐ THÀNH GIẾNG KHOAN

(cid:153) Tùy thuộc vào đặc điểm thiết kế của

giếng mà quá trình trám xi măng có

thể tiến hành theo:

(cid:131) Một giai đoạn

(cid:131) Hai giai đoạn thông thường

(cid:131) Hai giai đoạn liên tục

(cid:131) Ba giai đoạn hoặc hơn.

VÍ DỤ QUI TRÌNH TIẾP CẦN

Đẩy cần chủ đạo vào vị trí

Kéo cần từ giá đựng cần

61 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

31

62 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

VÍ DỤ QUI TRÌNH TIẾP CẦN (tt)

Chuỗi cần sẵn sàng khoan tiếp

Nối cần mới vào chuỗi cần

VÍ DỤ QUI TRÌNH KÉO CẦN

63 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

32

64 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

VÍ DỤ QUI TRÌNH KÉO CẦN (tt)

1. Ngừng bàn rôto, kéo cần chủ đạo lên đến khi đoạn nối cần cao hơn

bàn xoay. Ngừng bơm dung dịch.

2. Lắp bộ đỡ chuỗi cần khoan, tháo cần chủ đạo và đẩy cần chủ đạo

vào lỗ để cần chủ đạo (rathole).

3. Tháo đầu xoay thủy lực khỏi móc nâng.

4. Lắp êlêvatơ vào đầu chuỗi cần khoan, kéo chuỗi cần khoan lên đỉnh

tháp đến hết một khoảng cần (stand).

5. Thợ phụ tháo cần và đẩy đáy cần vào giá treo cần theo thứ tự qui

định.

6. Thợ tháp khoan đẩy đầu cần vào vị trí.

QUI TRÌNH KHOAN BÌNH THƯỜNG

(cid:153) Là qui trình được thực hiện theo kế hoạch khoan dự kiến

và bao gồm các dấu hiệu sau:

(cid:131) Khoan với tốc độ cao, hiệu quả phá hủy đất đá lớn.

(cid:131) Tiếp cần theo đúng tiến độ khoan.

(cid:131) Dễ dàng nâng, thả bộ khoan cụ để thay dụng cụ phá đá mới.

(cid:131) Chống ống và trám xi măng các tầng theo thiết kế.

(cid:153) Giếng khoan thành công là giếng khoan được thi công

đúng tiến độ, trong giới hạn chi phí dự kiến và đạt lưu

lượng lớn nhất.

65 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

33

66 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

QUI TRÌNH KHOAN BÌNH THƯỜNG

Các chỉ tiêu đánh giá công tác khoan

(cid:153) Vận tốc khoan: bao gồm vận tốc cơ học khoan, vận tốc hiệp khoan,

vận tốc thương mại.

(cid:153) Tiến độ choòng (tuổi thọ choòng, đời sống choòng)

(cid:153) Giá thành: Giá thành 1 m khoan là tỉ số giữa tổng chi phí thi công

giếng: nhiên, nguyên vật liệu thi công giếng khoan, khấu hao tài sản

cố định (hoặc giá thành thuê giàn) và dụng cụ khoan, lương công

nhân và các chi phí dịch vụ khác và chiều sâu giếng khoan.

(cid:153) Chất lượng giếng khoan: Độ lệch của giếng khoan, tỷ lệ và chất lượng

mẫu lõi (%), mức độ nhiễm bẩn thành hệ.

67 (cid:153) 4. Các quá trình cơ bản khi khoan Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

5. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

34

68 (cid:153) Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

TỔ CHỨC

Các công ty hoạt động trong lĩnh vực dầu khí được chia thành 3 loại:

1. Công ty điều hành (Operator)

(cid:131)

Hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến và thương mại dầu khí.

(cid:131)

Công ty quốc gia, công ty hợp nhất, công ty độc lập: Exxon - Mobil, BP, Amoco, Shell, Chevron, Total, ...

2. Công ty dịch vụ kỹ thuật (Service Company)

(cid:131)

Sử dụng nhân lực, trang thiết bị, các kỹ năng và kinh nghiệm để khoan và khai thác dầu khí.

(cid:131) Mỗi công ty có thể cung cấp một hoặc nhiều loại dịch vụ kỹ thuật.

3. Công ty nhà thầu khoan (Drilling Contractor)

(cid:131)

Sở hữu giàn khoan và có nhân lực để thực hiện công tác khoan.

NHÂN SỰ TRONG CÔNG TÁC KHOAN

69 (cid:153) 5. Tổ chức và nhân sự Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

Nhà thầu khoan

Công ty điều hành

P. Kế toán

P. Kỹ thuật P. Giám sát khoan

P. Kế toán

P. CN mỏ

P. CN khai thác P. Giám sát khoan

Giàn khác

Đốc công

P. Khoan

P. Địa chất

Thợ khoan

Giếng khác

Đại diện công ty

Công ty dịch vụ

Ống chống

Khoan định hướng

Trám xi măng

LWD/MWD

Đội khoan -Thợ tháp khoan -Thợ sàn khoan -Thợ phụ -Thợ điện -Thợ hàn -Thợ cơ khí

Thử giếng

Dịch vụ khác

Dung dịch khoan

35

70 (cid:153) 5. Tổ chức và nhân sự Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

NHÂN SỰ TRONG CÔNG TÁC KHOAN

(cid:153) Đốc công (toolpusher) là người chịu trách nhiệm về giàn khoan và

công tác khoan nói chung. Đốc công là đại diện cao nhất của nhà thầu

khoan tại giàn, chỉ huy đội khoan cũng như các nhóm thợ khác.

(cid:153) Trên các giàn khoan di động, đốc công có thể chia sẻ trách nhiệm với

thuyền trưởng khi giàn khoan đang di chuyển. Nhà thầu khoan đôi khi

cũng cử giám sát khoan (rig superintendent) tới hiện trường nhưng

hầu hết trường hợp người này làm việc tại văn phòng của nhà thầu

khoan.

NHÂN SỰ TRONG CÔNG TÁC KHOAN

(cid:153) Thợ khoan (driller) là người báo cáo với đốc công về công tác khoan.

Thợ khoan thường là người có kinh nghiệm điều khiển hệ thống tời và

bàn rôto cũng như chỉ huy thợ sàn khoan (roughneck) và thợ tháp

khoan (derrickman).

(cid:153) Thợ tháp khoan làm việc trên chuồng khỉ, có nhiệm vụ hướng chỉnh

cần khoan khi nâng hạ. Thường thì thợ tháp khoan cũng chịu trách

nhiệm giám sát hệ thống tuần hoàn dung dịch trong khi khoan.

(cid:153) Thợ sàn khoan, hay thợ bàn rôto, điều chỉnh phần dưới của cần khoan

trong quá trình nâng hạ. Các thợ này dùng các kềm lớn để tháo hoặc

siết chặt các đoạn cần khoan.

(cid:153) Thợ phụ (roustabout) hỗ trợ duy trì hoạt động của thiết bị và các

nguồn cung cấp, giúp sửa chữa giàn khoan và làm các việc vặt.

71 (cid:153) 5. Tổ chức và nhân sự Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

36

72 (cid:153) 5. Tổ chức và nhân sự Giới thiệu cơ sở khoan dầu khí GEOPET

KẾT THÚC KẾT THÚC

37