CYTOKINE
(Kỳ 6)
Ðiều hoà quá trình tăng sinh tế bào thông qua IL-2
IL-2 đóng vai trò thiết yếu trong việc châm ngòi cho quá trình tăng sinh của
các tế bào T được xử bằng kháng nguyên hoặc các chất kích thích phân bào (c
tế bào Th tế bào Tc). Sau khi gắn vào ththể (( ái lực cao dành cho IL-2, IL-2
nhanh chóng đi vào trong tế bào châm ngòi cho hàng loạt yếu tố nội bào và cui
cùng gây tăng sinh tế bào. Bất ktế bào T o bộc lộ thụ thể ái lực cao với IL-2
đều thể đáp ứng lại IL-2 tăng sinh bất chấp tính đặc hiệu kháng nguyên của
nó, nhưng một vật che chắn được gắn vào để bảo đảm chỉ cho các tế bào T
được hoạt hoá bởi kháng nguyên sđáp ứng lại IL-2 mà thôi. Các tế bào lympho T
ở giai đoạn nghỉ của chu trình tế bào không bc lộ các thụ thể dành cho IL-2 ái lực
cao vậy khi kích thích của IL-2 do các tế bào lân cận tiết ra cũng
không tăng sinh. Chỉ sau khi các tế bào T đã được hoạt hoá bởi kháng nguyên
hoặc các chất kích thích phân bào thì tiểu phần ( mới được bộc lộ, trang bị thêm
cho tế bào ththể dành cho IL-2 với ái lực cao. Chừng nào mối tương tác đặc
hiệu giữa thụ thể trên tế bào T và phức hợp kháng nguyên-phân t hoà hợp
chủ yếu vẫn tiếp tục thì th thể dành cho IL-2 ái lực cao vẫn bị kích thích cho xuất
hiện. Khi mối tương tác này dừng lại thì sự biểu lộ các thụ thể dành cho IL-2 cũng
giảm đi, và bằng cách này sđiều hoà việc xuất hiện của các thụ thể dành cho IL-
2 ái lực cao sẽ điều biến sự mở rộng của một clone tế bào thông qua IL-2.
Interleukin 3 (IL-3)
Các tế bào TH tiết ra một số yếu tố kích thích tạo thành colony (các CSF)
cung cấp cho quá trình phát triển và biệt hoá của nhiều loại tế bào sinh tạo máu
(hình 3.4). Ðầu tiên căn cvào kh năng kích thích các tế bào gốc tạo máu thuộc
nhiều dòng nên người ta gọi chúng multi-CSF. m 1984 nời ta cũng đã
clone hoá được yếu tố này đặt lại tên cho interleukin-3. IL-3 một
glycoprotein trọng lượng phân tử 28 kD, do các tế bào TH hoạt hoá tiết ra và
một số tác dụng góp phần tạo nên phản ứng viêm tại chbao gồm việc kích thích
các tế bào mast phát triển và bài tiết histamine.
Interleukin 4 (IL-4)
IL-4 là một cytokine khác có phổ hoạt tính sinh học rộng trên một số loại tế
bào đích (bảng 11.4). Hình như những nghiên cứu rõ ràng nhất về hoạt tính sinh
hc của chúng là những nghiên cứu chứng minh ảnh hưởng của chúng với sự hoạt
hoá, sự tăng sinh và sự biệt hoá của các tế bào B. Cytokine này được tả lần đầu
bởi hai nhóm nghiên cứu độc lập với nhau ng bố hai bài báo khác nhau trong
cùng một lần xuất bản của một tạp cvào m 1982. Một nhóm đã tyếu tố
sinh trưởng tế bào B ngun gốc từ tế bào T (T-Cell-Derived B-Cell Growth
Factor viết tt là BCGF-I), yếu tnày hoạt hoá các tế bào B sau khi xẩy ra sliên
kết chéo của các thụ thể trên màng tế bào y bởi các phân tử kháng thể kháng
IgM. Mt nhóm nghiên cứu khác đã trình by về một yếu tnguồn gốc từ tế
bào T khnăng kích thích sbiệt hoá của tế bào B thành tế bào plasma đ
tiết ra IgG1. Trong vòng 4 năm người ta đã clone hoá được gene mã hoá yếu tố
biệt hoá (BCDF-I) nhận thấy hai hoạt tính ban đầu tả là yếu tố sinh trưởng
tế bào B yếu tố biệt hoá tế bào B hoá ra đu tác dụng của cùng một protein
mà ngày nay được đặt tên là interleukin 4.
Bảng 11.4: Các hoạt tính sinh học của interleukin 4
Tế bào đích Tác dụng
Tế bào lympho B - Ðồng kích thích sự hoạt hoá các tế bào B ngh
ngơi thông qua việc tăng kích thước tế
bào tăng
cường sbiểu lộ các phân tử hoà h
ợp chủ yếu lớp
II
- Làm cho các tế bào B đã đư
ợc hoạt hoá bởi
kháng nguyên hoặc các chất kích thích phân b
ào tăng
sinh và biệt hoá
- Gây ra s
tổng hợp của một lớp IgG1 hoặc
IgE
Tế bào lympho T - Tăng trưởng tế bào T
- Kích thích tăng sinh thymo bào
- Gây ra hiện tượng gây độc bởi tế bào T
Các đại thực bào - Tăng cường sự biểu lộ các phân tử hoà h
ợp
mô chủ yếu lớp I và lớp II
- Tăng cường hiện tượng thực bào
Các tế bào mast Kích thích tăng trưởng
IL-4 những hiệu quả khác nhau trên tế bào B những giai đoạn khác
nhau của chu trình tế bào. Ðối với những tế bào B nhngơi, IL-4 hot động như
một yếu tố hoạt hoá, kích thích các tế bào nghngơi thành các tế bào ln tăng
khnăng xuất hiện các phân t MHC lớp II. Tiếp theo sự hoạt hoá bởi kháng
nguyên hoặc các chất kích thích phân bào, IL-4 hot động như một yếu tố sinh
trưởng làm cho tế bào B tăng cường sự nhân đôi ADN. Cuối cùng trong giai đoạn
tế bào B sinh sản, IL-4 hoạt động như một yếu tố biệt hoá bằng cách điều hoà s
bật mở gene mã hoá IgG1 IgE. vậy IL-4 còn được đặt tên yếu tố cảm ứng
bật mở