
Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
48
ĐA DẠNG HỌ LONG NÃO (LAURACEAE) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN
NHIÊN KẺ GỖ, TỈNH HÀ TĨNH
Nguyễn Thị Trà1, Bùi Ngọc Bình1, Đỗ Ngọc Đài1,*
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An; *Email: dongocdai@naue.edu.vn
Tóm tắt: Qua kết quả nghiên cứu về họ Long não (Lauraceae) ở Khu Bảo tồn Thiên nhiên
(BTTN) Kẻ Gỗ, tỉnh Hà Tĩnh, đã xác định được 48 loài, 12 chi, trong đó 12 loài bổ sung cho danh
lục thực vật Khu BTTN Kẻ Gỗ (2021). Có 01 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) là
Bộp quả bầu dục (Actinodaphne ellipticibacca Kosterm.) ở mức độ sẽ nguy cấp (VU). Các loài
cây họ Long não (Lauraceae) ở khu vực nghiên cứu có các giá trị sử dụng khác nhau như cho tinh
dầu với 29 loài, lấy gỗ 28 loài, làm thuốc với 19 loài, cho dầu béo với 6 loài và ăn được với 2 loài.
Họ Long não ở khu vực nghiên cứu thuộc 3 yếu tố địa lý, yếu tố đặc hữu chiếm 54,17%, yếu tố
nhiệt đới chiếm 41,67%, yếu tố ôn đới và yếu tố cây trồng cùng chiếm 2,08%.
Từ khóa: Bảo tồn Thiên nhiên, Đa dạng, Họ Long não, Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh, Thực vật.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Họ Long não (Lauraceae) trên thế giới có
khoảng 45 chi với gần 2.800 loài, phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu
Mỹ, châu Phi và cận nhiệt đới (J. M. C.
Maarten & W. B. James, 2016). Việt Nam là
nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, do
đó có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối
đa dạng. Hiện nay, họ Long não ở Việt Nam
được nghi nhận khoảng 21 chi, 280 loài và thứ
(Nguyễn Kim Đào, 2003, 2017). Đây là họ có
nhiều loài được sử dụng trong đời sống con
người như: làm thuốc, làm thực phẩm, cho tinh
dầu, lấy gỗ (Nguyễn Kim Đào, 2017).
Khu BTTN Kẻ Gỗ được thành lập năm
1996, nằm ở phía Nam tỉnh Hà Tĩnh, cách
thành phố Hà Tĩnh khoảng 15 km, thuộc khu
vực phía Đông dãy Trường Sơn Bắc thuộc
các huyện: Cẩm Xuyên, Hương Khê và Kỳ
Anh của tỉnh Hà Tĩnh với diện tích tự nhiên
là 24.801 ha. Có tọa độ địa lý: 18000’ đến
18009’ vĩ độ Bắc, 105050’ đến 106007’ kinh
độ (Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, 2021).
Hiện nay, hệ thực vật nói chung và nghiên
cứu các taxon bậc họ chưa có nhiều, mới chỉ
có một số nghiên cứu của Trần Hậu Thìn
(2014), Trần Hậu Khanh & cs (2020), Hoàng
Văn Sâm & cs (2019). Vì vậy, bài báo này
cung cấp thêm những dẫn liệu về họ Long não
(Lauraceae) ở Khu BTTN Kẻ Gỗ, góp phần
vào công tác nghiên cứu cơ bản và định
hướng bảo tồn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu vật được thu thập theo phương pháp
nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Thời gian thực hiện từ tháng 09/2023 đến
04/2024. Tổng số mẫu thu được 120 mẫu.
Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái
so sánh theo các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ
(2000), Nguyễn Kim Đào (2017), K. Zhang &
cs (2008).
Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phỏng
vấn trực tiếp người dân và các tài liệu của Võ
Văn Chi (2012), Trần Đình Lý & cs (1993),
Đỗ Tất Lợi (2001), Đỗ Huy Bích & cs (2004),
Triệu Văn Hùng & cs (2007). Đánh giá yếu tố
địa lý theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Đánh
giá về bảo tồn dựa vào Sách Đỏ Việt Nam

Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024
49
(2007). Đánh giá về dạng sống theo Raunkiær
C. (1934).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng thành phần loài
Kết quả nghiên cứu, thu thập mẫu tiêu bản
thực vật, xác định tên khoa học của các loài
thuộc họ Long não (Lauraceae) ở Khu BTTN
Kẻ Gỗ, Hà Tĩnh. Đã xác định được 48 loài,
12 chi; trong đó đã ghi nhận mới cho Khu
BTTN Kẻ Gỗ 12 loài (Bảng 1). Khi so sánh
số lượng loài họ Long não ở Khu BTTN Kẻ
Gỗ so với Vườn Quốc gia (VQG) Vũ Quang
(2019) (Lê Duy Linh & cs (2019), VQG Pù
Mát (Đỗ Ngọc Đài & cs, 2021) thì cho thấy
số lượng chi cũng gần tương đồng nhau,
nhưng số lượng loài thấp hơn. Diện tích, độ
cao ở Khu BTTN Kẻ Gỗ thấp hơn so với Vũ
Quang và Pù Mát, ngoài ra các loài trong họ
Long não thích nghi với đai cao nhiều hơn.
Bảng 1. Danh lục họ Long não (Lauraceae) ở Khu BTTN Kẻ Gỗ
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
YT
ĐL
Dạng
sống
Giá trị sử
dụng
1
Actinodaphne ellipticibacca
Kosterm.
Bộp quả bầu dục
4.4
Mi
LGO
2
Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.
Bộp lông
6.1
Mi
THU,CTD
3
Alseodaphne tonkinensis Liou
Sụ bắc
6
Me
CTD, LGO
4
Beilschmiedia ferruginea Liou
Chắp két
6
Me
LGO
5
Beilschmiedia percoriacea Allen
Chắp dai
6.1
Me
LGO
6
Beilschmiedia tsangii Merr.
Chắp tsang
6.1
Mi
LGO
7
Cassytha filiformis L.
Tơ xanh
4.4
Pp
THU, CTD
8
Cinnamomum auricolor Kosterm.*
Re tía
6
Me
CTD, LGO
9
Cinnamomum burmanii (C. & T.
Nees.) Blume
Trèn trèn trắng
4
Mg
THU, LGO,
CTD
10
Cinnamomum glaucescens (Nees)
Drury
Re xanh phấn
4.2
Me
CTD, LGO
11
Cinnamomum iners Reinw. ex
Blume
Quế lợn
4
Mi
THU, LGO,
CTD
12
Cinnamomum mairei Levl.*
Quế bạc
6.1
Me
THU, CTD
13
Cinnamomum ovatum Allen
Re trứng
6.1
Me
THU, LGO,
CTD
14
Cinnamomum polyadelphum
(Lour.) Kosterm.
Quế bời lời
4.2
Mg
LGO, ĂNĐ

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
50
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
YT
ĐL
Dạng
sống
Giá trị sử
dụng
15
Cinnamomum tetragonum A. Chev.*
Quế đỏ
6.1
Me
THU, LGO,
CTD
16
Cryptocarya chinensis (Hance) Hemsl.
Cà đuối
trung quốc
6.1
Me
LGO
17
Cryptocarya chingii Cheng
Mò hương
6.1
Me
LGO
18
Cryptocarya concinna Hance
Mò quả vàng
6.1
Mg
LGO
19
Cryptocarya infectoria (Blume) Miq.
Cà đuối nhuộm
4.1
Me
LGO
20
Lindera caudata (Nees) Hook. f.
Ô đước đuôi
4.2
Mi
LGO, CTD,
DAU
21
Lindera chunii Merr.
Ô đước chun
6.1
Mi
THU, LGO
22
Lindera glauca (Sieb. et Zucc.) Blume
Ô đước mốc
6.1
Mi
THU, CTD,
CBD
23
Lindera myrrha (Lour.) Merr.
Dầu đắng
6
Mi
THU, CTD
24
Lindera racemosa Lecomte
Lòng trứng
hoa vàng
6
Me
25
Litsea balansa Lecomte*
Bời lời balansa
6.1
Mi
CTD
26
Litsea baviensis Lecomte
Bời lời ba vì
6.1
Me
LGO, CBD
27
Litsea chartacea (Wall. ex Nees.) Hook.
Bời lời da
4.2
Mi
CTD
28
Litsea clememsii Allen*
Bời lời clemen
6
Mi
CTD
29
Litsea cubeba (Lour.) Pers
Màng tang
6
Mi
THU, LGO,
CTD
30
Litsea elongata (Ness) Hook.f.*
Bời lời lá thuôn
4.2
Me
CTD
31
Litsea euosma W.W. Smith*
Bời lời núi đá
6.1
Me
THU, CTD,
CBD
32
Litsea ferruginea Liou*
Bời lời gỉ sắt
6
Mi
CTD
33
Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Robins
Bời lớt nhớt
4
Me
THU, LGO,
CTD
34
Litsea griffithii Gamble
Bời lời trung bộ
6
Mi
LGO
35
Litsea helferi Hook. f.
Bời lời xám liệm
4.2
Mi

Tạp chí Khoa học, Tập 3, Số 1/2024
51
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
YT
ĐL
Dạng
sống
Giá trị sử
dụng
36
Litsea lancifolia (Roxb. & Nees)
Hook. f. *
Bời lời lá mác
4
Mi
THU
37
Litsea monopetala (Roxb.) Pers
Bời bời lá tròn
4.4
Me
THU, LGO,
CTD
38
Litsea myristicaefolia (Meisn.)
Hook.f.*
Bời lời nhục
đậu khấu
4.2
Me
CTD
39
Litsea umbellata (Lour.) Merr.*
Bời lời đắng
4.1
Mi
THU, CTD
40
Litsea verticillata Hance
Bời bời lá vòng
4.4
Mi
LGO, CTD
41
Machilus odoratissima Nees
Kháo nhậm
4
Mg
LGO, CTD
42
Machilus thunberghii Sieb. et Zucc.
Kháo vàng bông
5.4
Me
THU, LGO,
CTD, CBD
43
Machilus velutina Champ. ex Benth.
Kháo lông
nhung
6.1
Me
THU, CBD
44
Neolitsea angustifolia A. Chev.
Nô lá hẹp
6
Mi
45
Neolitsea poilanei Liou
Nô poilan
6
Me
LGO
46
Persea americana Mill.
Bơ
7
Mi
ĂNĐ, CBD
47
Phoebe lanceolata (Wall. ex
Nees) Nees*
Re trắng
mũi mác
4
Me
THU, LGO,
CTD
48
Phoebe paniculata Nees.
Re trắng chùy
4.2
Mi
CTD
Ghi chú: * Loài bổ sung cho danh lục khu BTTN Kẻ Gỗ; 4. Châu Á; 4.4. Đông Dương -
Nam Trung Quốc; 4.5. Đông Dương; 6.1. Gần đặc hữu; 6.2. Đặc hữu Việt Nam; 7. Cây trồng;
GTSD: Giá trị sử dụng; THU: Làm thuốc; LGO: Cho gỗ; CTD: cho tinh dầu; CDB: cho dầu
béo; ĂNĐ: Ăn được; DS: Dạng sống; Mg: cây chồi trên rất lớn; Me: Cây chồi trên lớn; Mi; cây
chồi trên nhỡ; Pp: cây ký sinh, bán ký sinh.
3.2. Đa dạng về bậc chi trong họ
Đánh giá tính đa dạng của thực vật, người ta thường thống kê các chi có nhiều loài nhất.
Để thấy được tính đa dạng của các chi, loài trong họ Long não ở Khu BTTN Kẻ Gỗ (Bảng 2).

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
52
Bảng 2. Phân bố các loài trong các chi của họ Long não ở Khu BTTN Kẻ Gỗ
TT
Taxon
Số loài
Số chi có
1 loài
2 loài
3 loài
trên 4 loài
1
Actinodaphne
2
x
2
Alseodaphne
1
x
3
Beilschmiedia
3
x
4
Cassytha
1
x
5
Cinnamomum
8
x
6
Cryptocarya
4
x
7
Lindera
5
x
8
Litsea
16
x
9
Machilus
3
x
10
Neolitsea
2
x
11
Persea
1
x
12
Phoebe
2
x
Tổng
48
3
6
3
36
Như vậy, kết quả bảng trên cho thấy các
loài phân bố trong các chi của họ Long não ở
Khu BTTN Kẻ Gỗ là không đồng đều nhau,
trong đó với 3 chi có 1 loài, 03 chi có 2 loài,
1 chi có 3 loài và 6 chi có từ 4 loài trở lên.
3.3. Đa dạng về giá trị sử dụng
Các loài thuộc họ Long não (Lauraceae) ở
Khu BTTN Kẻ Gỗ được đánh giá và thống kê
qua các tài liệu: Võ Văn Chi (2012), Trần
Đình Lý & cs (1993), Đỗ Tất Lợi (2001), Đỗ
Huy Bích & cs (2004), Triệu Văn Hùng & cs
(2007). Đã được chi thành 5 nhóm giá trị sử
dụng (Bảng 3).