
T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024
103
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN BỆNH HUYẾT HỌC ÁC TÍNH
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Phạm Thị Tuyết Nhung1, Mai Hằng Nga1, Phan Thị Thanh Long1,
Phạm Thị Thanh Huế1, Phan Văn Phương1, Đỗ Thị Lý1, Nguyễn Thanh Bình1
TÓM TẮT10
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh nhân bệnh
huyết học ác tính điều trị ngoại trú tại khoa
Huyết học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108 trong một năm.
Đối tượng và phương pháp: Tất cả các
bệnh nhân đến điều trị tại khu điều trị ngoại trú
của khoa Huyết học lâm sàng, Bệnh viện Trung
ương quân đội 108 từ tháng 12/2022 đến tháng
12/2023 được thu thập thông tin, lọc ra các bệnh
nhân bị bệnh huyết học ác tính. Phân loại bệnh
nhân theo mặt bệnh, phân tích các chỉ số: thời
gian điều trị, phác đồ điều trị, các xét nghiệm chỉ
định, các thủ thuật được thực hiện và các biến cố
bất lợi gặp phải.
Kết quả: Trong tổng số 487 bệnh nhân được
quản lý và điều trị ngoại trú thì có 396 (81,3%)
bệnh nhân bị bệnh huyết học ác tính, với 2109
lần khám. 03 mặt bệnh chiếm đa số là bệnh u
lympho (42,4%), tăng tiểu cầu tiên phát (16,2%)
và đa u tuỷ xương (14,4%). Ngày điều trị trung
bình cho 1 lần khám là 1,94 ngày. Xét nghiệm
được chỉ định nhiều nhất là tổng phân tích tế bào
máu ngoại vi với 2860 lượt (41,2%). Có 1137
lượt truyền hoá chất, 213 lượt truyền chế phẩm
máu được thực hiện. Biến cố gặp phải trong khi
1Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Tuyết Nhung
SĐT: 0984721693
Email: nhunginseoul@gmail.com
Ngày nhận bài: 30/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 01/8/2024
Ngày duyệt bài: 26/9/2024
điều trị ngoại trú là buồn nôn/nôn (1,48%), mệt
mỏi (2,76%), mẩn ngứa (0,56%).
Kết luận: Bệnh nhân bị bệnh huyết học ác
tính có thể được quản lý điều trị ngoại trú phù
hợp và an toàn.
Từ khoá: Bệnh huyết học ác tính, điều trị
ngoại trú, hoá trị
SUMMARY
CHARACTERISTICS OF
HEMATOLOGIC MALIGNANCY
PATIENTS TREATED AS
OUTPATIENTS AT 108 MILITARY
CENTRAL HOSPITAL IN ONE YEAR
Objectives: Description of characteristics of
hematologic malignancy patients treated as
outpatients at the Clinical Hematology
Department of 108 Central Military Hospital
Subjects and method: Collect information
and monitor all patients coming for treatment at
the outpatient treatment area of the Clinical
Hematology Department, 108 Central Military
Hospital from December 2022 to December
2023. Classify patients by disease, analyze
indicators: treatment time, treatment regimen,
indicated tests, procedures performed and
adverse events encountered.
Results: Of the 487 patients managed and
treated on an outpatient setting, 396 (81.3%) had
hematological malignancies, with 2109 visits.
The three most common diseases were
Lymphoma (42,4%), Essential thrombocythemia
(16.2%) and Multiple myeloma (14.4%). The
average treatment day for one visit was 1.94

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
104
days. The most frequently ordered test was a
complete blood count with 2860 times (41.2%).
There were 1137 chemotherapy infusions and
213 blood product transfusions. Adverse events
during outpatient treatment were
nausea/vomiting (1,48%), fatigue (2.76%), and
rash (0.56%).
Conclusion: Patients with hematologic
malignancies can be appropriately and safely
managed in the outpatient setting.
Keywords: blood cancer/hematologic
malignancies, out patient, chemotherapy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhân điều trị bệnh huyết học ác tính
thường cần nằm nội trú trong thời gian dài vì
phác đồ phức tạp, thời gian truyền hoá chất
dài và các tác dụng phụ như nôn, viêm niêm
mạc, nhiễm trùng, suy tuỷ xương… gặp
nhiều hơn ung thư tạng đặc 1. Tuy nhiên
cùng với tiến bộ của các phương pháp điều
trị, kiểm soát tác dụng phụ, nhận thức và khả
năng tự theo dõi và chăm sóc y tế của bệnh
nhân tăng lên, việc điều trị nội trú bệnh nhân
bệnh huyết học ác tính đang dần thu hẹp lại
và được thay thế bởi điều trị ngoại trú. Việc
điều trị ngoại trú giúp giảm áp lực giường
bệnh nội trú, tránh nhập viện không cần thiết,
cải thiện hiệu quả chi phí và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho bệnh nhân… Vì vậy chỉ
định điều trị ngoại trú cho bệnh huyết học ác
tính ngày càng tăng lên và một số nơi đã có
thể áp dụng điều trị ngoại trú cho cả các bệnh
nhân ghép tế bào gốc tạo máu tự thân1,2.
Trước đây, tại Bệnh viện TWQĐ 108,
các bệnh nhân bị bệnh huyết học ác tính đều
được điều trị nội trú. Từ khoảng 10 năm trở
lại đây, do số lượng bệnh nhân tăng lên và
khoa bệnh máu được tách dần ra khỏi các
bệnh ung thư tạng đặc, bệnh huyết học ác
tính đã dần được quản lý và điều trị ngoại
trú. Từ năm 2022, khoa Huyết học lâm sàng
đã có khu điều trị ngoại trú riêng, các bệnh
nhân bệnh huyết học ác tính được chuyển
điều trị ngoại trú nhiều hơn và đến nay, đa số
bệnh nhân bệnh huyết học ác tính của khoa
được quản lý và điều trị theo hướng ngoại
trú. Chúng tôi viết bài báo với mục tiêu: Mô
tả đặc điểm bệnh nhân bệnh huyết học ác
tính điều trị ngoại trú tại khoa Huyết học
lâm sàng Bệnh viện Trung ương Quân đội
108.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân bị bệnh huyết học
ác tính đến điều trị tại khu điều trị ngoại trú
của khoa Huyết học lâm sàng, Bệnh viện
Trung ương quân đội 108 từ tháng 12/2022
đến tháng 12/2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu, mô tả cắt ngang
Các bước tiến hành nghiên cứu: Bệnh
nhân đến điều trị tại khu điều trị ngoại trú
của khoa Huyết học lâm sàng, Bệnh viện
Trung ương quân đội 108 từ tháng 12/2022
đến tháng 12/2023 được thu thập thông tin,
lọc ra các bệnh nhân bị bệnh huyết học ác
tính. Phân loại bệnh nhân theo mặt bệnh,
phân tích các chỉ số: thời gian điều trị, phác
đồ điều trị, các xét nghiệm chỉ định, các thủ
thuật được thực hiện và các biến cố bất lợi
gặp phải.
Quản lý và xử lý số liệu bằng Microsoft
Exel

T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024
105
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Số lượng bệnh nhân và phân bố theo mặt bệnh
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo mặt bệnh
STT
Bệnh
Số lượng
Tỷ lệ
1
U lympho
168
42,4%
2
Tăng tiểu cầu tiên phát
64
16,2%
3
Đa u tủy xương
57
14,4%
4
Đa hồng cầu
29
7,3%
5
Bạch cầu tủy mạn
27
6,8%
6
Rối loạn sinh tủy
19
4,8%
7
Bạch cầu lympho cấp
10
2,5%
8
Bạch cầu tủy cấp
9
2,3%
9
Xơ tủy
7
1,8%
10
Bạch cầu lympho mạn
6
1,5%
Tổng số
396
100,0%
Có 10 bệnh lý ác tính huyết học được
quản lý điều trị ngoại trú với tổng số 396
bệnh nhân. 5 loại bệnh gặp nhiều nhất là U
lympho (42,45), Tăng tiểu cầu tiên phát
(16,2%), Đa u tuỷ xương (14,5%), Đa hồng
cầu (7,3%) và Bạch cầu tuỷ mạn (6,8%).
3.2. Số lượt điều trị
Trong 1 năm có tổng số 2109 lượt điều
trị với trung bình 1,94 ngày cho 1 lượt điều
trị. Kết quả chi tiết thể hiện trong biểu đồ 1,
2.
Biểu đồ 1: Lượt điều trị theo mặt bệnh

KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU
106
Biểu đồ 2: Số ngày điều trị trung bình cho 1 lần khám theo mặt bệnh
3.3. Chỉ định xét nghiệm và các phác đồ điều trị
Có 6936 lượt xét nghiệm được chỉ định trong đó tổng phân tích tế bào máu và sinh hoá
máu được chỉ định nhiều nhất lần lượt chiếm 41,2% và 34,2%. Các xét nghiệm khác chiếm
2,0% bao gồm sinh học phân tử, miễn dịch, vi sinh, điện tim, thông khí phổi…
Bảng 2: Các xét nghiệm đã được chỉ định
STT
Loại xét nghiệm
Số lượng
Tỷ lệ
1
Tổng phân tích tế bào máu
2860
41,2%
2
Sinh hoá máu
2375
34,2%
3
Đông máu
97
1,4%
4
Tủy đồ
214
3,1%
5
Sinh thiết tủy
61
0,9%
6
X-quang
367
5,3%
7
Siêu âm
531
7,7%
8
CT-scan
289
4,2%
9
Xét nghiệm khác
142
2,0%
Tổng số xét nghiệm
6936
100,0%
Bảng 3: Các thủ thuật điều trị
STT
Điều trị
Số lần
Tỷ lệ
1
Tiêm truyền
1375
48,6%
2
Truyền hóa chất
1137
40,2%
3
Truyền chế phẩm máu
213
7,5%
4
Rút máu điều trị
53
1,9%
5
Thủ thuật khác
52
1,8%
Tổng
2830
100.0%

T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024
107
Có 1375 lượt tiêm truyền, 1137 lượt
truyền hoá chất, 213 lượt truyền chế phẩm
máu được thực hiện. Các thủ thuật đã làm
bao gồm rút máu điều trị (53 lượt), chọc hút
dịch màng bụng, màng phổi (52 lượt).
3.4. Biến cố bất lợi trong quá trình
điều trị
Các biến cố bất lợi trong quá trình điều
trị chủ yếu làm mệt mỏi (2,76%), có tỷ lệ
nhỏ bệnh nhân bị mẩn ngứa chủ yếu do
truyền chế phẩm máu (14 lượt, chiếm 0,56%)
Bảng 4: Các biến cố gặp phải
STT
Triệu chứng tác dụng phụ
Số lượng BN
Tỷ lệ
1
Buồn nôn/nôn
37
1,48%
2
Mệt mỏi
69
2,76%
3
Mẩn ngứa
14
0,56%
Tổng
120
4,80%
IV. BÀN LUẬN
Trong vòng 20 năm trở lại đây, điều trị
bệnh lý máu ác tính trên thế giới được
chuyển dần sang ngoại trú nhờ những tiến bộ
của các phác đồ điều trị như chuyển các
thuốc hoá chất dạng tiêm truyền sang dạng
tiêm dưới da hay thuốc uống, các phương
pháp hỗ trợ để dự phòng và kiểm soát các
biến cố bất lợi (nôn, viêm niêm mạc, tiêu
chảy, giảm bạch cầu…) đã được phát triển
giúp trải nghiệm hoá trị của bệnh nhân cải
thiện đáng kể 1, 3. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy các bệnh nhân điều trị
ngoại trú tại khoa Huyết học lâm sàng, bệnh
viện TWQĐ 108 có mô hình bệnh tật tương
tự như trên thế giới và Việt Nam. Trong
vòng 1 năm chúng tôi quản lý 396 bệnh nhân
bị bệnh huyết học ác tính với các mặt bệnh
chính hay gặp là U lympho, tăng sinh tuỷ và
đa u tuỷ xương với tỷ lệ gặp lần lượt là
42,4%, 32,8% và 14,4 %. Các bệnh nhân này
chiếm trung bình 1,94 ngày/1 lượt điều trị,
trong đó các bệnh cần truyền hoá chất như u
lympho, đa u tuỷ xương, bạch cầu lympho
mạn có số ngày điều trị cao lần lượt là 2,32,
3,5 và 3,61 ngày, ngược lại các bệnh trong
hội chứng tăng sinh tuỷ thường bệnh nhân
chỉ phải đến viện 1-2 ngày. Kết quả nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Anh Trí tổng kết
được 405 bệnh nhân bị bệnh máu điều trị tại
bệnh viện Hữu Nghị trong giai đoạn 1987-
2001, có 15,06 % bệnh u lympho, 24,2%
tăng sinh tuỷ và 7,16% là đa u tuỷ xương.
Lượt điều trị và số ngày điều trị cho 1 lượt
khám của tác giả này cũng khác biệt so với
kết quả của chúng tôi, có thể do cách tính
khác và tác giả Nguyễn Anh Trí đã lấy toàn
bộ bệnh nhân bệnh máu chứ không chỉ riêng
bệnh huyết học ác tính 2, 4 .
Việc chuyển dịch quản lý điều trị bệnh
nhân từ nội trú sang ngoại trú mang lại nhiều
lợi ích như: 1) Giảm tải bệnh nhân nội trú và
giảm áp lực lên các nguồn lực chăm sóc sức
khoẻ. 2) Bệnh nhân không phải nằm viện và
có thể có cuộc sống tương đối bình thường.
3) Các nhóm hỗ trợ điều trị ngoại trú giúp
các bác sĩ chuyên khoa có thể dành nhiều
thời gian hơn cho các bệnh nhân mới chẩn
đoán. 4) Giảm đáng kể chi phí ngày nằm
viện và nhân sự 1. Một nghiên cứu tổng kết 5
năm so sánh điều trị ngoại trú và nội trú của
Saudi Arabia cho thấy: Hóa trị ngoại trú đã
giúp giảm 53,4% tổng số ngày nằm viện,
tổng chi phí tiết kiệm ước tính trong những