TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 63/2023
63
6. Taghrir M. H., Borazjani R., Shiraly R. COVID-19 and Iranian Medical Students; A Survey on
Their Related-Knowledge, Preventive Behaviors and Risk Perception. Arch Iran Med. 2020. 249-
254. DOI: 10.34172/aim.2020.06.
7. Đào Thị Ngc Huyền. Kiến thức, thái độ v COVID-19 của sinh viên Y khoa năm thứ năm và năm
thứ sáu tại Trường Đi học Y Dược Thành phố H C Minh. Nghiên cứu Y học. 2021. 187.
8. Vũ Thị Ánh. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên Trường Đại học Y Dược–
ĐHQGHN về phòng chống dịch bệnh COVID-19 năm 2020. 2021. 30-49.
9. Bùi Huy Tùng. Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống dịch COVID-19 của sinh
viên Trường Cao đẳng Y tế Nội năm 2020. Tạp chí Y học Cộng đồng. 2021. 17,
https://doi.org/10.52163/yhc.v62i3%20(2021).36.
ĐẶC ĐIM DCH T HỌC VÀ SỰ LƯU HÀNH CỦA
CÁC TYPE HUYẾT THANH VI RÚT DENGUE
GÂY BNH ST XUT HUYT TI TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2020
Nguyn Th Trà My1, 2*, Ngô Văn Phương2, Lê Văn Tuấn3
1. Bệnh xá Công an tỉnh Đắk Nông
2. Trường Đại học Y Dược Buôn Ma Thuột
3. Vin V sinh Dch t Tây Nguyên
*Email: tramy04111996@gmail.com
Ngày nhận bài: 01/02/2023
Ngày phản biện: 05/7/2023
Ngày duyệt đăng: 15/9/2023
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: St xut huyết dengue là bệnh truyn nhim cấp tính do vi rút dengue (DENV)
gây ra qua trung gian là muỗi Aedes. Các ca bệnh st xut huyết đang gia tăng nhanh chóng nhiu
nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng đô thị nghèo, ngoại ô và nông thôn. Mc tiêu nghiên cứu:
Xác định mt s đặc điểm dch t học và xác định t l các type huyết thanh vi rút gây bệnh st xut
huyết dengue ti tỉnh Đắk Lắk, năm 2020. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
t lot ca hi cu vi c mẫu là 118 trường hợp được chẩn đoán mắc st xut huyết dengue và có
xét nghiệm RT-PCR ti Vin V sinh Dch t Tây Nguyên. Kết qu: Ti tỉnh Đắk Lk, s ca nhim
st xut huyết dengue được ghi nhn nhiu huyện Buôn Đôn, huyện CưM’gar, huyện Krông Pắk.
Các ca nhiễm bắt đầu được ghi nhận và tăng cao vào các tháng mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 11
đạt đỉnh vào tháng 10 trong năm. Bệnh gp hu hết mi la tui nhưng lứa tui mc nhiu
nhất là nhóm15 tuổi và tỷ l mc giữa nam nữ tương đương nhau. Có 3 trong 4 type st xut
huyết dengue được ghi nhận, trong đó type DENV-2 chiếm t l cao nht (58,5%), tiếp đến là type
DENV-1 (39,8%) và thấp nhất là type DENV-4 (1,7%). S biến thiên của type DENV-1 và DENV-2
khá tương đồng theo các tháng trong năm, còn type DENV-4 ch xut hiện vào tháng 7. Kết lun:
Cần có các biện pháp phòng chống bnh st xut huyết dengue hiu quả, đặc bit các huyện
s ca mắc cao và vào các tháng mùa mưa.
T khóa: Bnh st xut huyết Dengue, DENV, Đắk Lk.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 63/2023
64
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL FEATURES AND CIRCULATION
OF DENGUE VIRUS SEROTYPES IN DAK LAK IN 2020
Nguyen Thi Tra My1, 2*, Ngo Van Phuong2, Le Van Tuan3
1. Dak Nong Provincial Police Hospital
2. Buon Ma Thuot Medical University
3. Tay Nguyen Institute of Hygiene and Epidemiology
Background: Dengue hemorrhagic fever is an acute infectious disease caused by the
dengue virus and transmitted by Aedes mosquitoes. Dengue fever cases are increasing rapidly in
many parts of the world especially in poor urban, suburban, and countryside areas. Objectives: A
descriptive study of the epidemiological features and identify serotype of DHF virus causing dengue
hemorrhagic fever in Dak Lak, in 2020. Materials and methods: A descriptive study of a
retrospective case series with a sample size of 118 cases of dengue hemorrhagic fever and RT-PCR
test from Tay Nguyen Institute of Hygiene and Epidemiology. Results: In Dak Lak povince, the
number of dengue cases was recorded in Buon Don district, CuM'gar district, Krong Pak district.
The disease started to be recorded and increased in the rainy season months, from July to November
and peak in October of the year. The disease spread in all age groups but the most affected age
group is ≥ 15 years old and the prevalence is similar between in male and female. There are 3 out
of 4 types of dengue hemorrhagic fever recorded, in which type DENV-2 accounts for the highest
proportion (58.5%), followed by DENV-1 (39.8%) and the lowest was DENV-4 (1.7%). The
circulation of the DENV-1 and DENV-2 types was quite similar in months of the year, while the
DENV-4 type appears only in July. Conclusion: There needs to be effective measures to prevent
dengue fever, especially in districts with a high number of cases and in the rainy season months.
Keywords: Dengue hemorrhagic fever, DENV, Dak Lak.
I. ĐẶT VN Đ
Bnh st xut huyết dengue (SXHD) là bnh truyn nhim gây ra bởi vi rút dengue
vi 4 type huyết thanh riêng biệt gm DENV-1, DENV-2, DENV-3 và DENV-4. Bệnh lây
truyn ch yếu qua vector muỗi Aedes aegypti A. albopictus gây hậu qu lớn đối
vi sc khe cộng đồng. Hin nay, SXHD đang là vấn đề chung của hơn 130 quốc gia trên
thế giới, nhất là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á-Tây Thái Bình Dương [1].
Việt Nam là một nước có sự lưu hành của bệnh SXHD. Theo thống kê Cục Y tế dự
phòng, giai đoạn 1980-2019, 3.674.473 ca mắc SXHD, trong đó 10.736 ca tử vong
[2]. Khu vực Tây Nguyên là vùng có diện tích lớn, mật độ dân số đông, mùa mưa kéo dài,
đây cũng chính những đặc điểm sinh thái đc thù liên quan đến s lưu hành của bnh
SXHD. Theo thống của Viên Chinh Chiến và cng s giai đoạn 2000-2020 ti khu vc
y Nguyên, s ca mc SXHDchiều hướng tăng và các năm 2010, 2016, 2019 là những
m ng phát dịch SXHD vi s ca mắc chiều hướng tăng dần lần ợt 9.559 ca, 32.456
ca 41.725 ca [3]. Thng cũng cho thấy, trong 4 tnh thuc khu vực Tây Nguyên, tỉnh
Đắk Lk là tỉnh có tỷ l mc SXHD cao nht vi hơn 60.000 ca nhiễm có số ca t vong
cao nht [3].
Mc SXHD được nghiên cứu bởi các c giả trong ngoài nước nhưng vẫn
luôn có tính mới nh thời s khi áp dụng cho từng ng miền khác nhau với những đặc
điểm khí hu thi tiết, văn hoá, xã hội, trình độ n trí và các phong tục, li sng khác nhau.
vậy để cp nht cung cấp thông tin về SXHD, nghiên cứu đưc thc hin vi 2 mc
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 63/2023
65
tiêu: (1) Xác định mt s đặc điểm dch t hc bnh st xut huyết dengue ti tnh Đắk Lk,
m 2020. (2) Xác định các chủng vi rút dengue gây bệnh st xut huyết ti tỉnh Đắk Lk,
m 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân được chẩn đoán mắc SXHD dựa vào định nghĩa
ca bệnh theo quyết định số 3711/QĐ-BYT, ngày 19/09/2014 ớng dẫn giám sát phòng
chống sốt xuất huyết Dengue” của Bộ Y tế:
Người sống hoặc đến từ vùng dịch hoặc lưu hành SXHD trong vòng 14 ngày
có biểu hiện sốt cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
+ Biểu hiện xuất huyết có thể ở nhiều mức độ khác nhau như: nghiệm pháp dây thắt
dương tính, chấm/mảng xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
+ Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, nôn.
+ Da xung huyết, phát ban.
+ Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
+ Vật vã, li bì.
+ Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan.
được lấy mẫu xét nghim chẩn đoán huyết thanh theo phương pháp bán lồng RT-
PCR (Semi-nested RT-PCR) tại Vin Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên từ 01/01/2020 đến
31/12/2020.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Loại ra tất cả những trường hợp không thõa mãn điều kiện chọn mẫu.
+ Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh ngoài khoảng thời gian t01/01/2020 đến
31/01/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kết nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca hồi cứu.
- C mẫu và phương pháp chọn mu: Mẫu được chọn theo hương pháp chọn mu
thun tiện. Theo đó, tất c những trường hợp được ghi nhn mc SXHD xét nghiệm
chẩn đoán huyết thanh theo phương pháp RT-PCR ti Vin V sinh dch t Tây Nguyên sẽ
được s được chọn vào nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn ra được 118
trường hợp đủ tiêu chuẩn cho nghiên cứu.
- Xử phân tích số liu: Số liệu được nhập xử bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các thống kê mô tả được dùng dưới dạng tỷ lệ phần trăm, bảng và biểu đồ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Phân bố ca mc SXHD ti tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
Bng 1. S ca mắc SXHD/100.000 theo địa phương tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
STT
Địa phương
Số ca mắc SXHD
(người)
Số ca mắc SXHD /100.000 dân
1
Tỉnh Đắk Lắk
118
6,25
2
TP.Buôn Ma Thuột
10
2,63
3
Thị xã Buôn Hồ
0
0
4
Huyện Buôn Đôn
17
26,19
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 63/2023
66
STT
Địa phương
Số ca mắc SXHD
(người)
Số ca mắc SXHD /100.000 dân
5
Huyện Cư M’gar
55
30,75
6
Huyện Cư Kuin
0
0
7
Huyện Krông Ana
2
2,48
8
Huyện Krông Búk
0
0
9
Huyện Krông Bông
0
0
10
Huyện Krông Năng
0
0
11
Huyện Krông Pắk
27
13,81
12
Huyện Lắk
2
2,82
13
Huyện M’Đrăk
0
0
14
Huyện Ea H’leo
0
0
15
Huyện Ea Kar
3
2,06
16
Huyện Ea Súp
2
2,79
Nhận xét: Bệnh SXHD có s phân bố khác nhau giữa các địa phương của tnh Đắk
Lắk năm 2020. Số ca mắc/100.000 dân có sự phân b cao huyện Cư M’gar, huyện Buôn
Đôn và huyện Krông Pắk. Không ghi nhận ca mc c huyện CưKuin, huyện Krông Búk,
huyện Krông Bông, huyện Krông Năng, huyện M’Đrăk, huyện Ea H’leo và thị xã Buôn Hồ.
Biểu đồ 1. T l mắc SXHD theo các tháng trong năm 2020
Nhận xét: T tháng 1 đến tháng 3 không ghi nhận trường hp mắc SXDH. c
tháng tiếp theo có số ca mắc SXHD tăng dần và số ca tăng cao vào những tháng mùa mưa,
t tháng 7 đến tháng 11, đạt đỉnh vào tháng 10, sau đó giảm vào tháng 12 trong năm.
Bng 2. T l mc SXHD theo mt s đặc điểm tuổi và giới tính
Đặc điểm
Số ca mắc SXHD (người)
T l (%)
Tui
27
22,9
91
77,1
Giới tính
58
49,2
60
50,8
Nhận xét: Các ca mắc SXHD phân bố ch yếu nhóm > 15 tuổi tuổi phân bố đều
c hai giới tính.
0 0 0 0,8% 1,7%
3,4%
12,7%
20,3%
13,6%
23,8%
21,2%
2,5%
0
5
10
15
20
25
tháng 1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 7 tháng 8 tháng 9 tháng 10 tháng 11 tháng 12
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 63/2023
67
3.2. T l lưu hành các type huyết thanh vi rút dengue tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
Bng 3. T l lưu hành các type huyết thanh vi rút dengue tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
Type SXHD
Số ca mắc SXHD (người)
T l (%)
DENV-1
47
39,8
DENV-2
69
58,5
DENV-3
0
0
DENV-4
2
1,7
Tng
118
100
Nhận xét: Năm 2020 có s lưu hành của 3 type vi rút DENV-1, DENV-2 DENV-
4. Không có sự lưu hành của type DENV-3.
3.3. T l các type huyết thanh vi rút Dengue theo thời gian
Biểu đồ 2. T l lưu hành các type theo thời gian
Nhận xét: Sự biến thiên của các type huyết thanh vi rút dengue tương đồng vi s
xut hin ca dch theo mùa, tăng cao dần vào các tháng mùa mưa, từ tháng 7 đến tháng 11.
Type DENV-1 và DENV-2 xut hin sớm và chiếm t l cao nht so vi type DENV-4, ch
xut hiện vào tháng 7 trong năm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dch t hc bnh SXHD ti tỉnh Đắk Lắk, năm 2020
Bệnh SXHD trong năm 2020 theo thống của chúng tôi, 118 ca nhiễm được
phát hiện ti Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên từ 01/01/2020 đến 31/12/2020. Bnh SXHD
sự phân bố không đồng đều gia c huyện/th xã/thành phố ca tnh, bệnh được ghi nhn
8/15 huyn/th xã/thành phố số ca mc tp trung ch yếu huyện M’gar, huyện
Buôn Đôn và huyện Krông Pắk. Theo kết qu o cáo của Ngô Thị Hải Vân và cng s ti
tỉnh Đắk Lắk giai đon 2009-2014, các ca nhiễm SXHD được ghi nhân hu hết các
huyn/th xã/thành phố ca tnh vi s ca nhiễm thay đổi tăng giảm theo các năm, trong đó
năm 2010 và 2013 có sự bùng phát dịch vi t l nhiễm/100.000 dân lần lượt là 367,25