intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài trên xác người Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài ở người Việt Nam

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÁC NHÁNH ĐỘNG MẠCH XUYÊN RA DA CỦA<br /> NHÁNH LÊN ĐỘNG MẠCH MŨ ĐÙI NGOÀI Ở NGƯỜI VIỆT NAM<br /> Trần Đăng Khoa *, Trần Thiết Sơn ** Phạm Đăng Diệu *, Trần Ngọc Anh ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu các nhánh động mạch xuyên ra da của nhánh lên động mạch mũ đùi<br /> ngoài trên xác người Việt Nam.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang bằng việc phẫu tích 60 tiêu bản đùi của 30 xác<br /> gồm 17 xác nam và 13 xác nữ.<br /> Kết quả: Trung bình thì nhánh lên cho 2,8 nhánh xuyên với đường kính ngoài là 1mm: loại nhánh xuyên<br /> cơ ra da chiếm đến 88.3%, chiều dài trung bình là 27,5mm; 54,7% các nhánh xuyên hướng chạy xuống dưới về<br /> phía xương bánh chè; 81,1% nằm ngoài đường chuẩn. 32,4% các nhánh xuyên chạy gần như song song với mặt<br /> da.<br /> Kết luận: số lượng các nhánh xuyên ra da từ nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài khá phong phú 3 nhánh,<br /> kích thước chiều dài nhánh xuyên thuận lợi cho vạt da cơ căng mạc đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài.<br /> Từ khóa: động mạch mũ đùi ngoài, nhánh lên động mạch mũ đùi ngoài, nhánh xuyên, nhánh xuyên cơ da.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL ANATOMY OF THE PERFORATORS OF ASCENDING BRANCH OF LATERAL<br /> CIRCUMFLEX FEMORAL ARTERY (STUDY ON VIETNAMESE CADAVER)<br /> Tran Dang Khoa, Tran Thiet Son, Pham Dang Dieu, Tran Ngoc Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 104 - 109<br /> Objective: Description of the perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery on<br /> Vietnamese cadavers.<br /> Subjects and methodology: Crossectional description by the 60 dissections of the femoral specimens<br /> (includes 17 men and 13 women).<br /> Results: On average, the ascending branch give out 2.8 perforators branch with an external diameter of<br /> 1mm: muscular perforators accounted for 88.3%, average length 27.5mm; 54.7% of the perforators regularly<br /> runs downwards direction towards patella, 81.1% beyond baseline. 32.4% of the perforators running almost<br /> parallel to the skin surface.<br /> Conclusion: there are 3 perforators of ascending branch of the lateral circumflex femoral artery, the length of<br /> perforator is advantaged for fascia latae flap as well as extended flap of ALT.<br /> Key words: lateral circumflex femoral artery, ascending branch, perforators, muscular perforators.<br /> các mạch xuyên ra da có nguồn gốc từ nhánh<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> lên của động mạch mũ đùi ngoài đủ khả năng<br /> Vạt da cơ căng mạc đùi là một trong số<br /> cấp máu cho một diện da rộng ở vùng đùi trước<br /> những vạt da cơ đáng tin cậy và dễ sử dụng do<br /> ngoài. Thêm vào đó, vết mổ có thể khâu kín đơn<br /> cơ căng mạc đùi tuy có kích thước nhỏ, có thể<br /> giản(1,2,5 .Trên thế giới, các nhánh xuyên đã được<br /> lấy đi mà không ảnh hưởng chức năng, nhưng<br /> * Bộ môn Giải phẫu ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, ** Bộ môn Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ ĐH Y Hà Nội<br /> ***Bộ môn Giải phẫu Học viện Quân Y<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Đăng Khoa<br /> ĐT: 0934.230.000<br /> <br /> 104<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu thông qua các công trình về nhánh<br /> lên của động mạch mũ đùi ngoài của nhiều tác<br /> giả nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu<br /> chuyên biệt nào về nhánh này(4,6,9. Chính vì<br /> những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên<br /> cứu này nhằm cung cấp các thông số giải phẫu<br /> cho các nhà giải phẫu, nhân trắc và các nhà tạo<br /> hình thẩm mỹ khi sử dụng vạt da cơ căng mạc<br /> đùi cũng như mở rộng vạt đùi trước ngoài.<br /> <br /> Chỉ số định lượng<br /> Đường kính nhánh lên của động mạch mũ<br /> đùi ngoài, đường kính và chiều dài của các<br /> nhánh xuyên da.<br /> <br /> Với mục tiêu nghiên cứu là mô tả các đặc<br /> điểm của các nhánh xuyên ra da của nhánh lên<br /> động mạch mũ đùi ngoài trên 30 xác người Việt<br /> Nam tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học Y<br /> khoa Phạm Ngọc Thạch từ 12/2008 đến 12/2010.<br /> <br /> - Đường vẽ và rạch da: dùng xanh<br /> methylene và thước dây vẽ 1 đường thẳng<br /> đường gai chậu trước trên đến điểm giữa bờ<br /> ngoài xương bánh chè (gọi là “Đường chuẩn”).<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 60 vùng đùi của xác, không phân biệt nam<br /> nữ.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu<br /> Chọn thuận tiện các xác có trong phòng<br /> lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại<br /> học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa<br /> tiêu chuẩn nhận :<br /> - Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18<br /> tuổi.<br /> - Còn nguyên vẹn cả 2 đùi phải trái.<br /> - Không biến dạng, u bướu hay bất thường<br /> về giải phẫu vùng đùi, không có phẫu thuật và<br /> vết thương trước đó.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại<br /> Các mẫu bị hư hoại do kỹ thuật phẫu tích có<br /> thể ảnh hưởng kết quả nhiên cứu.<br /> <br /> Chỉ số cần thu thập<br /> Chỉ số định tính<br /> Nguyên ủy, đường đi, liên quan của nhánh<br /> lên động mạch mũ đùi ngoài. Loại, hướng đi ra<br /> da của các nhánh xuyên của nhánh lên.<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> Xác được cố định trong dung dịch formalin.<br /> Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.<br /> Tiến hành phẫu tích:<br /> <br /> - Dùng dao rạch da dọc theo giữa cơ may<br /> (phân chia vùng đùi trước ngoài và vùng đùi<br /> trước trong). Bóc tách từ da vào đến cơ.<br /> - Bóc tách dọc theo bờ trong cơ may để vào<br /> tam giác đùi, tìm động mạch đùi, động mạch<br /> đùi sâu, động mạch mũ đùi ngoài và thấn kinh<br /> đùi. Sau đó bóc tách dần từ gốc của động mạch<br /> mũ đùi ngoài để tìm các phân nhánh ngang và<br /> phân nhánh lên, phân nhánh xuống của động<br /> mạch này. Tiếp theo đó bóc tách dọc theo đường<br /> đi của phân nhánh lên đến gai chậu để tìm các<br /> loại nhánh xuyên ra da.<br /> - Tại vị trí nhánh xuyên đâm vào da, dùng<br /> kim đâm vuông góc với mặt trong da để xác<br /> định vị trí của nhánh xuyên trên mặt ngoài<br /> của da.<br /> - S.Luo phân loại nhánh xuyên ra da thành 4<br /> loại là nhánh xuyên cơ ra da, nhánh xuyên vách<br /> gian cơ ra da, nhánh xuyên trực tiếp ra da và<br /> những nhánh xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt<br /> cơ(7,8..Nhưng chúng tôi nhận thấy rằng loại<br /> nhánh xuyên thứ tư của S.Luo là những nhánh<br /> xuyên nhỏ thoát ra trên bề mặt cơ cũng chính là<br /> loại thứ nhất, đó là những nhánh xuyên cơ ra<br /> da. Như vậy chúng tôi hiệu chỉnh loại nhánh<br /> xuyên chỉ còn ba loại là nhánh xuyên cơ da,<br /> nhánh xuyên vách gian cơ da và nhánh xuyên<br /> trực tiếp ra da.<br /> Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử<br /> lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu<br /> thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình<br /> bày số liệu và báo cáo kết quả.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tổng số mẫu: 60 vùng đùi (30 bên phải, 30<br /> bên trái) của 30 xác, trong đó có 17 xác nam<br /> (56,7%), 13 xác nữ (43,3%) với độ tuổi trung bình<br /> 56 dao động từ 21 -84 tuổi.<br /> <br /> Loại nhánh xuyên<br /> Bảng 1: Tỉ lệ về các loại nhánh xuyên của nhánh lên<br /> Loại nhánh xuyên<br /> Nhánh<br /> xuyên cơ ra<br /> da<br /> 149 nhánh<br /> (87,6%)<br /> <br /> Không có<br /> 1 nhánh<br /> 2 nhánh<br /> 3 nhánh<br /> 4 nhánh<br /> 5 nhánh<br /> 6 nhánh<br /> <br /> Chân phải Chân trái Hai chân<br /> n = 30<br /> n = 30<br /> n = 60<br /> 16,7%<br /> 6,7%<br /> 11,7%<br /> 20,0%<br /> 30,0%<br /> 25,0%<br /> 23,3%<br /> 20,0%<br /> 21,7%<br /> 20,0%<br /> 16,7%<br /> 18,3%<br /> 3,3%<br /> 3,3%<br /> 3,3%<br /> 6,7%<br /> 13,3%<br /> 10,0%<br /> 10,0%<br /> 10,0%<br /> 10,0%<br /> <br /> Chân phải Chân trái Hai chân<br /> n = 30<br /> n = 30<br /> n = 60<br /> Tổng<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> 2<br /> Phép kiểm χ =35.6, p=0.487<br /> Nhánh<br /> Không có<br /> 0,0%<br /> 0,0%<br /> 98,4%<br /> xuyên vách 1 nhánh<br /> 3,3%<br /> 0,0%<br /> 1,6%<br /> gian cơ ra<br /> Tổng<br /> da 1 nhánh<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> (0,6%)<br /> Không có<br /> 83,3%<br /> 80,0%<br /> 81,7%<br /> Nhánh trực 1 nhánh<br /> 3,3%<br /> 13,3%<br /> 8,3%<br /> tiếp ra da<br /> 2 nhánh<br /> 13,3%<br /> 0<br /> 6,7%<br /> 20 nhánh<br /> 3<br /> nhánh<br /> 0<br /> 6.7%<br /> 3,3%<br /> (11,8%)<br /> Tổng<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> 100,0%<br /> Loại nhánh xuyên<br /> <br /> + Nhận xét: nhánh xuyên cơ ra da chiếm<br /> đến 87,6%, còn lại là nhánh trực tiếp ra do, chỉ<br /> 0,6% nhánh xuyên vách gian cơ ra da. Trong<br /> loại xuyên cơ ra da tỷ lệ 1 nhánh cao nhất<br /> chiếm 25%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa bên phải và trái (p=0,487).<br /> <br /> Hình 1: Nhánh lên và các nhánh xuyên ra da của nhánh lên<br /> <br /> Đường kính ngoài tại nguyên ủy của<br /> nhánh xuyên<br /> Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh<br /> xuyên trung bình là 1,0mm (đlc=0,5).<br /> <br /> 106<br /> <br /> Bảng 2: Tỉ lệ về phân lớp đường kính nguyên ủy của<br /> nhánh xuyên<br /> Phân lớp<br /> đường kính<br /> < 0,5<br /> <br /> Chân phải<br /> n= 80<br /> 17,5 %<br /> <br /> Chân trái<br /> n = 90<br /> 22,2 %<br /> <br /> Hai chân<br /> n = 170<br /> 20,0%<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Phân lớp<br /> đường kính<br /> 0,5-1,0<br /> > 1,0<br /> Tổng<br /> <br /> Chân phải<br /> n= 80<br /> 57,5 %<br /> 25,0 %<br /> 100 %<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phép kiểm <br /> Giá trị p<br /> <br /> Chân trái<br /> n = 90<br /> 50,0 %<br /> 27,8 %<br /> 100 %<br /> 6,430<br /> <br /> Hai chân<br /> n = 170<br /> 53,5%<br /> 26,5%<br /> 100 %<br /> <br /> 0,169<br /> <br /> + Nhận xét: Tổng số những nhánh xuyên có<br /> đường kính lớn hơn 0,5 mm chiếm tỉ lệ là 80,0%.<br /> Đây là những nhánh xuyên có giá trị vì những<br /> nhánh xuyên này có khả năng nối ghép thành công<br /> khi sử dụng vạt cơ căng mạc đùi. Không có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa bên phải và trái<br /> (p=0,169).<br /> <br /> Chiều dài nhánh xuyên<br /> Giá trị p của<br /> Chân phải Chân trái Hai chân<br /> Student’s tn = 80<br /> n = 90<br /> n = 170<br /> test<br /> 25,3<br /> đlc: 17,9<br /> <br /> Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn<br /> Bảng 5: Vị trí nhánh xuyên so với đưởng chuẩn<br /> Hướng của<br /> nhánh xuyên<br /> ở ngoài<br /> Ngay trục đùi<br /> ở trong<br /> Tổng<br /> <br /> Chân phải<br /> n= 80<br /> 82,2%<br /> 13,3%<br /> 4,4%<br /> 100 %<br /> <br /> 2<br /> <br /> Phép kiểm <br /> Giá trị p<br /> <br /> Chân trái<br /> n = 90<br /> 81,3%<br /> 8,8%<br /> 10,0%<br /> 100 %<br /> 5,459<br /> <br /> Hai chân<br /> n = 170<br /> 81,8%<br /> 11,2%<br /> 7,1%<br /> 100 %<br /> <br /> 0,243<br /> <br /> + Nhận xét : 81,8% các nhánh xuyên hướng ra<br /> ngoài so với đường chuẩn. Không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa bên phải và trái (p=0,243).<br /> <br /> Góc vào da của nhánh xuyên<br /> Bảng 6: Phân lớp góc vào da của nhánh xuyên<br /> <br /> Bảng 3: Chiều dài trung bình của nhánh xuyên<br /> <br /> Chiều dài<br /> nhánh<br /> xuyên<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 29,3<br /> 27,5<br /> đlc: 15,6 đlc: 16,8<br /> <br /> 0,779<br /> <br /> Phân lớp góc Chân phải<br /> vào da<br /> n= 80<br /> 0<br /> Dưới 36<br /> 38,8%<br /> 0<br /> 0<br /> Từ 36 -72<br /> 36,3%<br /> 0<br /> 0<br /> Từ 72 -90<br /> 25,0%<br /> Tổng<br /> 100 %<br /> 2<br /> <br /> Phép kiểm <br /> Giá trị p<br /> <br /> Chân trái<br /> n = 90<br /> 26,7%<br /> 52,2%<br /> 21,1%<br /> 100 %<br /> 1,510<br /> <br /> Hai chân<br /> n = 170<br /> 32,4%<br /> 44,7%<br /> 22,9%<br /> 100 %<br /> <br /> + Nhận xét: Chiều dài của nhánh xuyên<br /> giữa chân phải và chân trái không có sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p=0,779.<br /> Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung<br /> bình là 27,5mm. Nhánh xuyên ngắn nhất là<br /> 5mm và dài nhất là 95mm.<br /> <br /> + Nhận xét : 32,4% các nhánh xuyên chạy<br /> gần như song song với mặt da. 44,7% hợp với<br /> mặt da thành góc nhọn và 22,9% chạy vuông<br /> với mặt da. Không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa bên phải và trái (p=0,825).<br /> <br /> Hướng của nhánh xuyên<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 4: Hướng của nhánh xuyên theo chiều dọc đùi<br /> Hướng của<br /> nhánh xuyên<br /> Hướng lên<br /> Hướng ra<br /> trước<br /> Hướng xuống<br /> Tổng<br /> 2<br /> <br /> Phép kiểm <br /> Giá trị p<br /> <br /> Chân phải<br /> n= 80<br /> 6,3 %<br /> 46,3%<br /> <br /> Chân trái<br /> n = 90<br /> 8,9%<br /> 30,0 %<br /> <br /> Hai chân<br /> n = 170<br /> 7,6%<br /> 37,6%<br /> <br /> 47,5%<br /> 100 %<br /> <br /> 61,1%<br /> 100 %<br /> 1,721<br /> <br /> 54,7%<br /> 100 %<br /> <br /> 0,787<br /> <br /> + Nhận xét: Đa số nhánh xuyên được tìm<br /> thấy là hướng xuống dưới về phía xương<br /> bánh chè (54,7%). Điều đáng ngạc nhiên là tỷ<br /> lệ nhánh xuyên hướng lên chỉ chiếm 7,6%.<br /> Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> giữa bên phải và trái (p=0,787) (xem hình 3).<br /> <br /> 0,825<br /> <br /> Loại nhánh xuyên<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi số nhánh<br /> xuyên cơ ra da là 149 nhánh (87,6%), nhánh<br /> xuyên vách gian cơ ra da chỉ có 1 nhánh (0,6%)<br /> và nhánh trực tiếp ra da là 20 nhánh (11,8%). So<br /> sánh với một số các tác giả khác trên thế giới về<br /> loại nhánh xuyên trên cả 3 nhánh của động<br /> mạch mũ đùi ngoài vì các tác giả này không<br /> tách riêng ra loại nhánh xuyên của nhánh lên.<br /> Bảng 7: Bảng so sánh các loại nhánh xuyên giữa các<br /> nghiên cứu(3,10)<br /> Nhánh<br /> Nhánh<br /> Mẫu nghiên<br /> xuyên<br /> xuyên cơ ra<br /> cứu<br /> vách gian<br /> da (%)<br /> cơ da (%)<br /> SONG 1984 9 VẠT<br /> 0<br /> 100<br /> Tác giả<br /> (năm)<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br /> Nhánh<br /> xuyên<br /> trực tiếp<br /> ra da (%)<br /> -<br /> <br /> 107<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tác giả<br /> (năm)<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nhánh<br /> Nhánh<br /> Mẫu nghiên<br /> xuyên<br /> xuyên cơ ra<br /> cứu<br /> vách gian<br /> da (%)<br /> cơ da (%)<br /> <br /> KOSHIMA<br /> 13 VẠT<br /> 1989<br /> ZHOU 1991 32 VẠT<br /> WOLFF<br /> 100 XÁC<br /> 1992<br /> PRIBAZ<br /> 1995<br /> <br /> 44 VẠT<br /> <br /> SHIMIZU<br /> 41 XÁC<br /> 1997<br /> KIMATA<br /> 38 VẠT<br /> 1997<br /> SHIEH 1998 37 VẠT<br /> KIMATA<br /> 70 VẠT<br /> 1998<br /> XU 1998<br /> 42 XÁC<br /> LUO 1999 152 VẠT<br /> LUO 1999<br /> 10 XÁC<br /> DEMIRKAN<br /> 59 VẠT<br /> 2000<br /> WEI 2002 672 VẠT<br /> MAKITIE<br /> 39 VẠT<br /> 2003<br /> P.YU 2004 72 VẠT<br /> SW CHOI<br /> 19 XÁC<br /> 2007<br /> TANSATIT<br /> 30 XÁC<br /> 2008<br /> CHÚNG<br /> 30 XÁC<br /> TÔI 2011<br /> <br /> Nhánh<br /> xuyên<br /> trực tiếp<br /> ra da (%)<br /> <br /> Đường kính ngoài tại nguyên ủy của<br /> nhánh xuyên<br /> <br /> 38.5<br /> <br /> 61.5<br /> <br /> -<br /> <br /> 63.0<br /> <br /> 37.0<br /> <br /> -<br /> <br /> 90,0<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 73,7<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> -<br /> <br /> 83,8<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> -<br /> <br /> 82,0<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 60,0<br /> 82,2<br /> 75,0<br /> <br /> 40,0<br /> 9,5<br /> 20,0<br /> <br /> 8,3<br /> 5,0<br /> <br /> 88,0<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 87,0<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 77,0<br /> <br /> 23,0<br /> <br /> -<br /> <br /> Đường kính ngoài tại nguyên ủy của nhánh<br /> xuyên trung bình là 1.0mm (đlc=0,5). Tổng số<br /> những nhánh xuyên có đường kính lớn hơn 0,5<br /> mm chiếm tỉ lệ là 80,0%. Đây là những nhánh<br /> xuyên có giá trị vì những nhánh xuyên này có<br /> khả năng nối ghép thành công khi sử dụng vạt<br /> da cơ căng mạc đùi. So với 160 nhánh xuyên của<br /> 38 vùng đùi trong khảo sát của SW.Choi (11) trên<br /> người Hàn Quốc ,đường kính trung bình của<br /> nhánh xuyên là 0,9 mm, tỉ lệ nhánh xuyên lớn<br /> hơn 0,5 mm đường kính chiếm 68,1%, thì kết<br /> quả của nghiên cứu trên người Việt Nam của<br /> nhánh lên không chênh lệch nhiều về đường<br /> kính nhưng có vẻ hơi lớn hơn về tỉ lệ những<br /> nhánh xuyên lớn hơn 0,5 mm. P.Yu(7,8 nghiên<br /> cứu trên người phương Tây với 72 vạt đùi trước<br /> ngoài, với hệ thống nhánh xuyên ABC của<br /> ông(7,8 thì có 64,3% trường hợp có đường kính<br /> nhánh lớn hơn 0,5 mm và chú ý rằng những<br /> nhánh xuyên ở xa (nhánh xuyên C) thì đa số là<br /> đường kính nhỏ hơn 0,5 mm (72% tổng số<br /> nhánh xuyên C).<br /> <br /> 79,0<br /> <br /> 21,0<br /> <br /> -<br /> <br /> Chiều dài nhánh xuyên<br /> <br /> 82,5<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> -<br /> <br /> 76,9<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> -<br /> <br /> 87,6<br /> <br /> 0,6<br /> <br /> 11,8<br /> <br /> Các nhánh xuyên thường có chiều dài trung<br /> bình là 27,5mm, ngắn nhất là 5mm và dài nhất là<br /> 95mm. Các nhánh loại này rất thuận lợi cho<br /> những khuyết hổng cần có một cuống mạch dài<br /> và một vùng cấp máu rộng lớn để che phủ. Kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi thì chiều dài<br /> cuống mạch ngắn hơn sách GS Phan là 4050mm, nhưng trái lại có những trường hợp<br /> chiều dài mạch có thể đạt đến 95mm, đây cũng<br /> là ưu điểm. Và chiều dài cuống mạch xuyên từ<br /> nhánh lên sẽ ngắn hơn so với, dài hơn so với<br /> nghiên cứu của chúng tôi.<br /> <br /> Cho đến nay thì việc nghêin cứu các nhánh<br /> xuyên ra da của các tác giả trên thế giới đều gộp<br /> chung tất cả các nhánh xuyên của cả 3 nhánh<br /> lên, xuống, ngang chứ không có công trình<br /> nghiên cứu riêng biệt về nhánh xuyên của<br /> nhánh lên. Tuy vậy trong phần lớp các nghiên<br /> cứu đều cho thấy tỉ lệ vượt trội của các nhánh<br /> xuyên cơ ra da so với loại xuyên vách và xuyên<br /> trực tiếp. riêng hai tác giả Song và Koshima<br /> không ghi nhận được loại xuyên cơ do mẫu nhỏ<br /> và quan điểm phân loại. Ưu thế các nhánh<br /> xuyên cơ ra da của nhánh lên là cơ sở vững chắc<br /> <br /> 108<br /> <br /> cho tính ưu việt và ổn định của vạt da cơ căng<br /> mạc đùi.<br /> <br /> Tuy chiều dài của các nhánh xuyên của<br /> nhánh lên ngắn hơn so với chiều dài nhánh<br /> xuyên của nhánh xuống (tác giả S.W.Choi thì đo<br /> <br /> Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2