intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán lý u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, 45 trường hợp u lành tính vùng trung thất sau được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):130-138 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 Đặc điểm lâm sàng và phẫu thuật nội soi điều trị các loại u lành tính vùng trung thất sau Lưu Hoài Nam1, Trần Minh Bảo Luân2,*, Nguyễn Hoàng Bình1 1 Khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: U trung thất sau chiếm khoảng 23-27% các loại u trung thất, chủ yếu là u có nguồn gốc thần kinh, các tổn thương khác ít gặp hơn gồm có u mạch máu, u trung mô và u bạch huyết. Triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu, thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Mục tiêu: Tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán lý u vùng trung thất sau và kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực trong điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, 45 trường hợp u lành tính vùng trung thất sau được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng 10/2021. Kết quả: Trong thời gian 5 năm, chúng tôi đã điều trị 45 trường hợp. Giới: 21 nam, 24 nữ. Tuổi trung bình là 46,96 (82 - 19). Trong đó gồm: 34 trường hợp u thần kinh và 11 trường hợp u nang trung thất sau. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau ngực. X-quang ngực thẳng phát hiện được hầu hết trường hợp u trung thất sau với hình ảnh tổn thương trung thất lệch về một phía, chụp cắt lớp vi tính phát hiện được tất cả trường hợp, các loại u nang đều cho hình ảnh dạng nang rõ trong khi u thần kinh cho hình ảnh cả dạng nang và dạng đặc. Thời gian phẫu thuật trung bình 120 phút, không có trường hợp nào chuyển phẫu thuật mở ngực; 2 trường hợp (4,44%) có biến chứng sau mổ: 1 trường hợp chảy máu sau mổ phải phẫu thuật nội soi cầm máu và 1 trường hợp rò khí kéo dài tự ổn định sau 10 ngày. Kết luận: U trung thất sau hiếm gặp, triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, X-quang ngực có thể phát hiện đa số các trường hợp với hình ảnh tổn thương trung thất lệch về một phía. Chẩn đoán lâm sàng kết hợp với hình ảnh CT scan ngực giúp làm sáng tỏ đặc điểm khối u và đưa ra kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Hầu hết u trung thất sau được điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi. Từ khóa: u thần kinh; u trung thất sau; nang trung thất sau Ngày nhận bài: 24-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 29-08-2024 / Ngày đăng bài: 31-08-2024 *Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: tranminhbaoluan@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 130 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Abstract CLINICAL FEATURES AND VIDEO-ASSISTED THORACIC SURGERY IN TREATMENT OF BENIGN POSTERIOR MEDIASTINAL TUMORS Luu Hoai Nam, Tran Minh Bao Luan, Nguyen Hoang Binh Background: Posterior mediastinal tumors accounted for about 23-27% of all types of mediastinal tumors, most of them were tumors of neurological origin. Most clinical features are often vague and non-specific, therefore difficult to detect in the early stages. Objectives: Evaluate experiences in diagnosis benign posterior mediatinal tumors and the result of video-assisted thoracic surgery (VATS) in treatment at Cho Ray hospital. Methods: Retrosprospective study of 45 patients with benign posterior mediastinal tumors underwent VATS in treatment at Cho Ray hospital from 2016 to 2021. Results: There are 45 patients who were treated by VATS in 5 years and among of them: 21 (46,7%) were male. The meandian age was 46,96 years (range 19-82). Neurogenic tumors: 34 patients; posterior mediastinal cyst: 11 patients. The most frequently sign is chest pain. Chest X ray can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. CT scan can identify all cases with characteristic: density, microcalcification, border and invasion of the tumor. The mean operation time is 120 mins and no case of conversion to thoracotomy; post-operative complications in 2 cases (4.44%), in which 1 case of post-operative bleeding requiring redo VATS to hemostate and 1 case of prolonged air leak that stabilized on its own after 10 days. Conclusions: Posterior mediastinal tumor is uncommon disease, chest pain is the most common symptom. Chest X ray can identify almost cases with deviation mediastinal lesion. Clinical diagnosis combined with image of CT scan help to elucidate tumor characteristics and to make suitable surgical planning. Almost posterior mediastinal tumors were successfullly treated by VATS. Keywords: neurogenic tumor; posterior mediastinum tumor; posterior mediastinum cyst 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phát triển của các phương tiện chẩn đoán cũng như dụng cụ phẫu thuật nội soi tạo thuận lợi cho việc thực hiện những ca phẫu thuật khó hơn và phức tạp hơn một cách an toàn và hiệu Trung thất sau là một vùng giải phẫu với các cấu trúc đa quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung mô tả lại các dạng về mạch máu và các cấu trúc thần kinh, đặc biệt là hệ triệu chứng cũng như đặc điểm về hình ảnh học các khối u thống mạch bạch huyết. U trung thất sau chiếm khoảng 23- trung thất sau lành tính và kết quả phẫu thuật nội soi lồng 27% các loại u trung thất, chủ yếu là u có nguồn gốc thần ngực điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy. kinh, các tổn thương khác ít gặp hơn gồm có u mạch máu, u trung mô và u bạch huyết. Triệu chứng thường mơ hồ và không đặc hiệu, do đó thường khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Mục tiêu Hiện nay, phẫu thuật nội soi ngày càng tiến bộ và có nhiều Nghiên cứu này nhằm tổng kết, đánh giá những kinh nghiệm ứng dụng trong phẫu thuật lồng ngực nói chung và phẫu trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý u vùng trung thất sau. thuật bệnh lý u trung thất nói riêng. Kết quả phẫu thuật không chỉ phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, các dụng cụ, trang thiết bị của cơ sở mà còn phụ thuộc rất 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP nhiều vào việc chỉ định đúng lựa chọn bệnh nhân hợp lý. Sự NGHIÊN CỨU https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 131
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2.3. Thống kê mô tả Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán u trung thất sau Các biến liên tục được tính giá trị trung bình và độ lệch và điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại khoa Ngoại chuẩn, các biến định tính được trình bày tần suất và tỉ lệ phần Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2016 đến tháng trăm (%). 10/2021. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn 3. KẾT QUẢ Tất cà những trường hợp u trung thất sau có phẫu thuật tại khoa Ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy có đầy đủ bệnh Trong thời gian từ 10/2016 – 10/2021, có 45 bệnh nhân u án, lâm sàng, hình ảnh học, phương pháp phẫu thuật và kết trung thất sau được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. quả giải phẫu bệnh. Giới: Nam: 21 (46,7%); Nữ: 24 (53,9%). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại Tuổi trung bình: 46,96 ± 16,5 (19 – 82). Bệnh nhân có bệnh lý khác cần phẫu thuật đồng thời. Bảng 1. Các loại u lành tính trung thất sau Loại tế bào N % 2.2. Phương pháp nghiên cứu U nang 11 23,4 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu U nang phế quản 9 20 U nang thực quản 1 2,2 Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. U máu 1 2,2 2.2.2. Thu thập số liệu U thần kinh 34 75,6 U hạch thần kinh 8 17,8 Dựa vào hồ sơ bệnh án và hình ảnh X-quang, CT scan U sợi thần kinh 3 6,7 được lưu trữ. U tế bào Schwann 23 51,1 Triệu chứng lâm sàng của u trung thất sau Không triệu chứng Ho Khó thở Đau lưng Đau ngực 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 U thần kinh U nang Hình 1. Các triệu chứng thường gặp khi đi thăm khám Bảng 2. Đặc điểm về hình ảnh X-quang ngực của từng loại u Nang phế Nang thực U hạch thần U sợi thần U tế bào U máu Tổng quản quản kinh kinh Schwann N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) N (%) Không phát hiện 3 (33) 1 (100) 0 1 (12,5) 1 (33,3) 12 (52,2) 18 (40) Trung thất rộng 1 (11,1) 0 0 0 0 1 (4,3) 2 (4,4) U lệch phải 3 (33,3) 0 1 (100) 4 (50) 2 (66,7) 8 (34,8) 18 (40) U lệch trái 2 (22,2) 0 0 3 (37,5) 0 2 (8,7) 7 (15,6) 132 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Bảng 3. Đặc điểm về hình ảnh Cắt lớp vi tính ngực của từng loại u thần kinh U hạch thần kinh U sợi thần kinh U tế bào Schwann N = 8 (%) N = 3 (%) N = 23 (%) Vị trí: Trái 4 (50) 1 (33,3) 5 (21,7) Phải 4 (50) 2 (66,7) 18 (78,3) Mức tổn thương Trên 4 (50) 0 12 (52,2) Giữa 2 (25) 0 10 (43,5) Dưới 2 (25) 3 (100) 1 (4,3) Tỉ trọng mô mềm 8 (100) 3 (100) 23 (100) Đặc điểm u Nang 2 (25) 0 1 (4,3) Đặc 3 (37,5) 3 (100) 22 (95,7) Hỗn hợp 3 (37,5) 0 0 Vôi hóa 1 (12,5) 1 (33,3) 2 (8,7) Tăng quang 3 (37,5) 2 (66,7) 4 (17,4) Bờ rõ 8 (100) 3 (100) 23 (100) Liên quan mô xung quanh Không xâm lấn, chén ép 5 (62,5) 3 (100) 20 (87) Xâm lấn 0 0 0 Chèn ép 3 (37,5) 0 3 (13) Bảng 4. Đặc điểm về hình ảnh Cắt lớp vi tính ngực của từng loại u nang Nang phế quản Nang thực quản U máu N = 9 (%) N = 1 (%) N = 1 (%) Vị trí Trái 3 (33,3) 0 0 Phải 6 (66,7) 1 (100) 1 (100) Mức tổn thương Trên 9 (100) 1 (100) 1 (100) Giữa 0 0 0 Dưới 0 0 0 Tỉ trọng mô mềm 9 (100) 1 (100) 1 (100) Đặc điểm u Nang 9 (100) 1 (100) 1 (100) Đặc 0 0 0 Hỗn hợp 0 0 0 Vôi hóa 0 0 0 Tăng quang 0 0 1 (100) Bờ rõ 9 (100) 1 (100) 1 (100) Liên quan mô xung quanh Không xâm lấn, chén ép 3 (33,3) 1 (100) 1 (100) Xâm lấn 0 0 0 Chèn ép 6 (66,7) 0 0 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 133
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 >8 cm 6- 8 cm 4 - 6 cm 2 - 4 cm < 2 cm 0 2 4 6 8 10 12 14 U thần kinh U nang Hình 2. Phân bố kích thước của các loại u trung thất sau Bảng 5. Đặc điểm phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị của như nhau, tỉ lệ này cũng tương tự như các nghiên cứu của tác nhóm nghiên cứu giả Shen T, Kocaturk CI [1,2]. Khác nhau giữa nghiên cứu U nang U thần kinh của chúng tôi so với các nghiên cứu khác là tỉ lệ bệnh nhân (N = 11) (N = 34) có triệu chứng gặp nhiều hơn. Theo nghiên cứu của chúng Vị trí phẫu thuật tôi, đa số bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng ở cả nhóm Phải 8 (72,7) 24 (70,6) u nang và u thần kinh (75,6%). Triệu chứng thường gặp nhất Trái 3 (27,3) 10 (29,4) là đau ngực (46,7%), kế đến là khó thở (15,6%). Đối với nhóm bệnh nhân u nang trung thất, triệu chứng thường gặp Nội soi hoàn toàn 11 (100) 34 (100) liên quan tới đường hô hấp nhiều hơn. Bệnh nhân không triệu Kích thước 68,18 ± 18,34 56,62 ± 23,89 chứng thường phát hiện do khám sức khỏe định kỳ chiếm Không xâm lấn 11 (100) 34 (100) 24,4%. Trong khi nghiên cứu của tác giả Liu HP (2000) tỉ lệ Thời gian phẫu 142,73 ± 38,23 125,59 ± 40,67 (50 thuật (90 – 220) – 240) bệnh nhân không triệu chứng lên tới 73%, và tác giả Li Y (2012) cũng báo cáo tỉ lệ không triệu chứng là 72,4% [3,4]. 35,45 ± 26,21 56,76 ± 55,25 (10 – Lượng máu mất (10 – 100) 300) Sự khác biệt này một phần là do việc tầm soát các bệnh lý ở 4,18 ± 5,72 3,74 ± 1,1 nước ngoài được triển khai rộng rãi, bên cạnh đó, tại nơi Thời gian hậu phẫu (3 – 9) (2 – 7) nghiên cứu của chúng tôi thường là các bệnh nhân được 3,45 ± 0,68 3,12 ± 0,68 chuyển tuyến điều trị, nên đa số là các trường hợp u đã tiến Đau sau mổ (3 – 5) (2 – 4) triển nên bệnh nhân thường đến khám trong tình trạng có Thời gian dẫn lưu 2,64 ± 1,62 2,21 ± 0,41 màng phổi (1 – 7) (2 – 3) triệu chứng hoặc là với tổn thương đã lớn. Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực (50%) cũng tương tự như các Bảng 6. Biến chứng sau mổ nghiên cứu khác. Do u phát triển kích thước gây chèn ép các U nang N (%) U thần kinh N (%) cơ quan lân cận cũng như làm tăng áp lực lên màng phổi, gây Không biến chứng 10 (90,9) 33 (97,1) ra triệu chứng đau tức ngực. Dù vậy, triệu chứng này không đặc hiệu cho u trung thất sau vì cơn đau thường mơ hồ, Chảy máu 0 (0) 1 (2,9) không phân biệt được đau do nguyên nhân khác. Triệu chứng Rò khí kéo dài 1 (9,1) 0 (0) của nhóm u nang đa số là do liên quan tới chèn ép các cấu trúc đường hô hấp, gây ra các triệu chứng ho kéo dài, khó thở, khò khè… Điều này đã được mô tả trong y văn. Tuy 4. BÀN LUẬN nhiên tỉ lệ có triệu chứng lại thay đổi từ 9% - 67% khác nhau ở nhiều nghiên cứu [5-7]. Các loại u nang hoặc u thần kinh U vùng trung thất sau là loại u hiếm gặp, chủ yếu là các thường có triệu chứng khi kích thước lớn hơn 4 cm, cũng gần loại u thần kinh, đặc biệt là ở người trẻ. Tỉ lệ Nam:Nữ gần 134 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 tương tự đối với nghiên cứu của tác giả Kocaturk CI quan sát pháp chẩn đoán ban đầu mang tính định hướng, có thể thấy thấy kích thước khối u khoảng 4cm ở nhóm không triệu tổn thương hoặc không, từ đó để chỉ định những thăm dò phù chứng, và nhóm có triệu chứng có kích thước u trung bình hợp tiếp theo. Hơn nữa trên X-quang không thể đánh giá khoảng 6,93cm [2]. Đau ngực là triệu chứng gặp nhiều trong được mối tương quan của khối u với các thành phần xung các bệnh lý lồng ngực chứ không phải là triệu chứng chuyên quanh một cách chính xác. Độ nhạy và độ đặc hiệu của X- biệt trong u trung thất. Như vậy có thể thấy rằng triệu chứng quang thường quy là thấp hơn nhiều so với CT ngực hay để phát hiện sớm u trung thất sau rất nghèo nàn mà nếu có chụp cộng hưởng từ. Do đó, đối với các trường hợp nghi ngờ đầy đủ các triệu chứng trung thất thì u đã quá to hoặc xâm hoặc có bất thường hình ảnh thì nên thực hiện chụp CT ngực lấn ra xung quanh không còn chỉ định phẫu thuật nội soi điều để đánh giá chính xác hơn, hoặc MRI nếu cần thiết. trị nữa. Đặc biệt là khi u gây tổn thương thần kinh thì rất khó hồi phục thậm chí là để lại di chứng. Trong tương lai với sự 4.2. Đặc điểm u trên cắt lớp vi tính phát triển của hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt, các Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các trường hợp u phương tiện chẩn đoán bệnh tốt hơn, chúng ta sẽ chẩn đoán trung thất sau đều có thể phát hiện dựa vào CT ngực. Đặc bệnh tốt hơn ở giai đoạn sớm thì sẽ có nhiều bệnh nhân được điểm của nhóm u nang và u thần kinh có khác nhau do bản mổ nội soi lồng ngực điều trị. Phát hiện u ở giai đoạn sớm chất và cấu tạo u khác nhau. rất quan trọng trong điều trị triệt căn. 4.2.1. Đối với u thần kinh 4.1. Đặc điểm hình ảnh X-quang ngực Có sự khác biệt giữa các nhóm theo bản chất: đối với u tế Đặc điểm X-quang tương ứng từng loại u cho thấy nang bào Schwann và u sợi thần kinh, đa số trường hợp có hình trung thất có tỉ lệ phát hiện cao hơn so với u thần kinh. Do ảnh tổn thương dạng đặc, hiếm trường hợp có hình ảnh dạng kích thước u nang thường lớn hơn so với u thần kinh và nang. Trong khi u hạch thần kinh thì có thể có hình ảnh nang, thường nằm ở 1/3 trên nên dễ nhìn thấy sự khác biệt hơn khi đặc và hỗn hợp. Khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Do cấu có sự thay đổi cấu trúc vì không có bóng tim che phủ. Những trúc của sợi thần kinh và vỏ bao thần kinh bao gồm các tế hình ảnh bất thường tương ứng là nhìn thấy tổn thương lệch bào sợi thần kinh, tế bào Schwann, tế bào hạch thần kinh và về 1 phía hơn là nằm lẫn trong trung thất. Đối với u thần kinh, chất nền nhầy. Do chất nền nhầy không bắt thuốc cản quang tỉ lệ phát hiện trên X-quang ngực cũng khá cao, đặc biệt là u và tế bào u có thể bắt thuốc cản quang nên hình ảnh hỗn hợp hạch thần kinh với tỉ lệ 87,5% trường hợp phát hiện được u nang và đặc bắt thuốc không đồng nhất thường thấy hơn qua X-quang. Các loại khác là u sợi thần kinh quá u tế bào so với các loại u khác. Nghiên cứu của tác giả Guan YB về Schwann cũng có tỉ lệ phát hiện lần lượt là 66,7% và 47,8%, các trường hợp u hạch thần kinh lồng ngực quan sát trên 22 do phân bố của u thần kinh ở 1/3 trên gặp nhiều nhất, tới 1/3 trường hợp cho thấy hình ảnh của u hạch thần kinh có đặc giữa và 1/3 dưới nên có tỉ lệ u khó phát hiện trên X-quang do điểm thay đổi từ dạng nang đến đặc và hỗn hợp [9], mức độ bị che bởi bóng tim. Đa số các trường hợp u trung thât sau bắt thuốc cản quang cũng thay đổi do cấu tạo của hạch thần có thể phát hiện dựa vào hình ảnh X-quang ngực thẳng kinh gồm nhiều thành phần. Trong nghiên cứu, tác giả quan thường qui, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ này là sát thấy có 10-25% trường hợp có vôi hóa, cũng tương tự 58,8%, nghiên cứu của các tác giả Liu HP cho thấy tỉ lệ này như trong nghiên cứu của chúng tôi (12,5%). Về đặc điểm lên tới 73%(3), và của tác giả Li Y là 72,4% [4], còn trong vôi hóa của u hạch thần kinh có thể là dấu hiện của tổn nghiên cứu của tác giả Laquet M thì tỉ lệ này lên tới 80,8% thương lành tính, đặc biệt là những trường hợp vôi hóa dạng [8]. Đa số các trường hợp quan sát thấy hình ảnh bóng mờ điểm hoặc dạng hạt [10]. Về mức độ bắt thuốc thì hầu hết trung thất lệch về một phía. Tuy nhiên đối với các trường hợp các trường hợp u thần kinh đều bắt thuốc ít do đặc tính của u nhỏ hoặc không triệu chứng thường dễ bỏ sót. Do đó chất tế bào thần kinh, điều này cũng được quan sát thấy trong lượng hình ảnh cũng như bác sĩ chẩn đoán hình ảnh cũng góp nghiên cứu của tác giả Guan YB [9]. Liên quan tới cấu trúc phần quan trọng trong việc phát hiện các khối u ở giai đoạn xung quanh thường u lành không có hình ảnh xâm lấn, chỉ sớm. Tuy nhiên, X-quang ngực thường quy chỉ là phương có hình ảnh chèn ép do kích thước quá lớn. Vì bệnh nhân đa số đi khám bệnh khi đã có triệu chứng hoặc khi triệu chứng https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 135
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 nặng. Do đó, đa số trường họp u có kích thước lớn và có các thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số trường hợp dấu hiện chèn ép (37,5% đối với u hạch thần kinh và 13% không có tăng tỉ trọng sau tiêm thuốc cản quang. Đây cũng đối với u tế bào Schwann). Do đó, trên chụp cắt lớp vi tính là một trong những yếu tố tiên lượng thuận lợi cho phẫu thuật, để phân biệt các tổn thương có thể dựa vào đặc điểm của u đặc biệt là phẫu thuật nội soi. là dạng đặc, nang hoặc hỗn hợp để phân biệt, các đặc điểm Tóm lại, đặc điểm chụp cắt lớp vi tính để phân biệt u nang khác không khác biệt nhau. và u thần kinh là u nang không có hình ảnh vôi hóa nhiều 4.2.2. Đối với các loại u nang cũng như thường có hình ảnh u chèn ép do kích thước lớn. U thần kinh có hình ảnh tổn thương dạng đặc và bắt thuốc Trong nghiên cứu chúng tôi quan sát thấy tổn thương nằm kém, đặc biệt là u hạch thần kinh thường có tổn thương đa chủ yếu phía bên phải và tập trung ở 1/3 trên, tỉ trọng mô dạng từ nang, đặc hoặc hỗn hợp. mềm, hình ảnh tổn thương dạng nang, bờ rõ và không thấy vôi hóa là đặc điểm chung của 3 loại. Trong đó khác biệt có Đối với các trường hợp u dạng Dumbell được khuyến cáo u mạch máu có hình ảnh tăng bắt thuốc cản quang, 2 loại chụp cộng hưởng từ để đánh giá thêm [2,3]. Trong nghiên khác là u nang phế quản và nang thực quản thì không thấy. cứu của chúng tôi chưa ghi nhận các trường hợp u xâm lấn Do cấu tạo của u mạch máu bản chất là tăng sinh mạch máu vào cột sống. Do các trường hợp u thần kinh lan từ cột sống nên hình ảnh tăng bắt thuốc cản quang là đặc trưng, trong khi được điều trị tại khoa ngoại thần kinh hoặc là các trường hợp tổn thương nang phế quản hoặc thực quản ít gặp. Cấu tạo u ác tính xâm lấn vào ống sống. đường hô hấp bắt đầu từ khí quản đến phế quản chủ yếu tập Về kích thước, đa số các trường hợp trong nghiên cứu của trung ở 1/3 trên nên khi có tổn thương thường gặp ở 1/3 trên. chúng tôi cho thấy các trường hợp có kích thước lớn hơn Đối với u nang thực quản và u máu thì có thể phân bố đều 4cm và có 15,6% trường hợp u lớn hơn 8cm, đặc biệt là các khắp chiều dài cột sống. Vì trong nghiên cứu của chúng tôi trường hợp u nang với hơn 50% trường hợp có kích thước chỉ ghi nhận rất ít trường hợp nang thực quản và u máu nên hơn 6cm. Điều này cũng phù hợp với tỉ lệ bệnh nhân có triệu đặc điểm về vị trí chưa thể kết luận được. Tất cả trường hợp chứng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các tác đều là u lành nên đa số có bờ rõ, không có hình ảnh xâm lấn. giả khác. Có trường hợp phát hiện u có kích thước nhỏ hơn Đặc biệt có hình ảnh chèn ép các cấu trúc xung quanh do 2cm, chứng tỏ rằng các trường hợp u nhỏ vẫn có thể phát kích thước lớn, nhưng bờ khối u rõ trên chụp cắt lớp vi tính hiện được và điều trị sớm. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 6% cũng hướng tới chẩn đoán lành tính hơn là ác tính. Tác giả trường hợp được phát hiện, cho thấy tỉ lệ bệnh nhân được Vargas D nghiên cứu các trường hợp u nang phế quản và phát hiện ở giai đoạn u còn nhỏ quá ít. Việc phát hiện sớm thực quản cũng có kết luận đa số là tổn thương dạng nang, tổm thương sẽ tạo thuật lợi cho phẫu thuật, đặc biệt là các để phân biệt nang phế quản hay thực quản dựa vào đặc điểm loại phẫu thuật ít xâm lấn, giảm thiểu các biến chứng cũng thành u dày hay mòng, phân biệt rõ hơn dựa vào cộng hưởng như nguy cơ của phẫu thuật kinh điển. từ [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các trường hợp u nang trung thất không được chụp cộng hưởng từ vì chỉ định 4.3. Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị phẫu thuật cắt trọn khối u không thay đổi nếu kết quả cộng hưởng từ là u nang phế quản hay thực quản. Do đó vai trò Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có trường hợp của cộng hưởng từ có thể giúp phân biệt tổn thương nhưng nào chuyển phẫu thuật mở, thời gian phẫu thuật nội soi trung không ảnh hưởng nhiều tới quyết định điều trị. bình 120 phút, cũng tương tự so với các tác giả khác trên thế giới. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, thời gian phẫu thuật Tăng tỷ trọng sau tiêm thuốc cản quang liên quan mật thiết nội soi ngắn hơn so với mở ngực kinh điển trong u trung thất đến tình trạng cung cấp máu nuôi u. Bản thân khối u trung sau, chủ yếu nhờ vào rút ngắn thời gian được mở và đóng ngực. thất không được nuôi dưỡng bỡi một mạch máu chính nào, mà được nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch máu của các tổ chức U đặc có kích thước >= 6cm là yếu tố làm kéo dài cuộc xung quanh. Tình trạng tăng tỷ trọng mạnh sau tiêm thuốc mổ khoảng 1,87 lần, khả năng chuyển mở ngực tăng gấp cản quang là do hệ thống cung cấp máu nuôi u nhiều, điều 3,32 lần, truyền máu tăng 2,01 lần và tăng nguy cơ biến này liên quan đến trình trạng chảy máu trong lúc phẫu thuật. chứng sau mổ gấp 1,84 lần(4). Trong nghiên cứu của chúng Qua đó giúp cho phẫu thuật viên tiên lượng về cuộc phẫu tôi có khoảng 1/3 trường hợp u đặc có kích thước >6cm nên 136 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 thời gian phẫu thuật có thể kéo dài hơn so với các nghiên cứu định sau đó và được xuất viện theo dõi, không ghi nhận các của tác giả khác. Tác giả Liu HP nghiên cứu 143 trường hợp di chứng sau đó. với kích thước trung bình khoảng 3,5cm với ít trường hợp có Trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh lý của trung kích thước >6cm(3), do đó thời gian phẫu thuật ngắn hơn so thất sau nói riêng và bệnh lý lồng ngực nói chung, phẫu thuật với nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả khác. nội soi đã được nghiên cứu là có lợi ích rõ trong việc làm Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình khoảng 2,64 ngày giảm biến chứng ở phổi, mau hồi phục chức năng hô hấp, đối với u thần kinh và 2,21 ngày đối với các trường hợp u thời gian nằm viện ngắn, giảm chi phí y tế, giảm đau sau mổ nang. Thời gian cũng gần tương tự so với các tác giả khác. cũng như về mặt thẩm mỹ. Một số nghiên cứu cho thấy có thời gian dẫn lưu trung bình sau mổ ngắn hơn (1,5 ngày), và dài hơn (3,7 ngày). Tuy 5. KẾT LUẬN nhiên sự khác biệt này không nhiều, có thể tùy vào kinh nghiệm của từng trung tâm và tùy thuộc kinh nghiệm của U lành tính vùng trung thất sau hiếm gặp, triệu chứng phẫu thuật viên. Nghiên cứu của tác giả Liu HP trên 143 thường gặp nhất là đau ngực. X quang ngực thẳng thường trường hợp u thần kinh cho thấy nếu nguy cơ thấp có thể quy có thế phát hiện đa số các trường hợp với hình ảnh tổn không đặt dẫn lưu màng phổi. Tuy nhiên, dù là nghiên cứu thương trung thất lệch về 1 phía. Hình ảnh CT scan ngực của của tác giả khác có dài hoặc ngắn hơn cũng không thấy có tổn thương dạng nang vùng trung thất sau thường rõ ràng, trường hợp nào phải dẫn lưu kéo dài. Ít trường hợp nào phải hầu hết các trường hợp phân biệt rõ ràng với loại u có nguồn kéo dài trên 5 ngày. gốc thần kinh. Phẫu thuật nội soi điều trị u trung thất sau cho 4.3.1. Tình trạng đau sau mổ kết quả tốt, giúp rút ngắn thời gian nằm viện, ít đau vết mổ, Trong phẫu thuật, giảm đau sau mổ rất quan trọng, giúp giảm thời gian hồi phục và có tính thẩm mỹ cao. cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái, mau chóng hồi phục. Đặc biệt trong phẫu thuật lồng ngực đau sau mổ do tổn thương Nguồn tài trợ các thành phần của thành ngực, xương sườn, xương ức, Nghiên cứu này không nhận tài trợ. màng phổi thành. Khung lồng ngực phải tham gia hô hấp, do vậy nếu sau mổ đau nhiều bệnh nhân sẽ hạn chế hít thở sâu, Xung đột lợi ích ho khạc đàm… dễ gây biến chứng như xẹp phổi, tràn khí, tràn dịch khoang màng phổi. Có nhiều nghiên cứu giảm đau Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết sau phẫu thuật lồng ngực như: Gây tê ngoài màng cứng, đặt này được báo cáo. bơm tiêm ngoài màng cứng cho bệnh nhân tự chỉnh liều khi đau hay phong bế thần kinh liên sườn. Tuy nhiên, tại cơ sở ORCID nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân thường được tiêm các Trần Minh Bảo Luân thuốc giảm đau trong những ngày đầu sau mổ, khi tình trạng bệnh nhân ổn định, bớt đau hơn sẽ chuyển sang sử dụng https://orcid.org/ 0000-0002-4573-7095 thuốc giảm đau dạng uống. Mổ nội soi có điểm đau sau mổ trung bình là 3,2 ± 0,69, mức độ đau từ ít đến vừa, thời gian Đóng góp của các tác giả tiêm thuốc giảm đau trung bình 3,84 ± 1,27 ngày. Sự khác biệt về điểm đau giữa 2 nhóm và thời gian dùng giảm đau Ý tưởng nghiên cứu: Lưu Hoài Nam, Trần Minh Bảo Luân, giữa 2 nhóm không khác biệt nhau. Nguyễn Hoàng Bình Chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp có biến chứng sau mổ, Viết bản thảo đầu tiên: Lưu Hoài Nam, Trần Minh Bảo Luân, chiếm tỉ lệ 4,44%. Có 1 trường hợp chảy máu sau mổ phải Nguyễn Hoàng Bình phẫu thuật nội soi cầm máu và 1 trường hợp rò khí kéo dài Góp ý bản thảo và trả lời phản biện: Trần Minh Bảo Luân sau phẫu thuật được theo dõi sau đó. Cả 2 trường hợp đều ổn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 137
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Interact Cardiovasc Thorac Surg. 2021 May 10;32(5):737-743. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. 9. Guan YB, Zhang WD, Zeng QS, Chen GQ, He JX. CT and MRI findings of thoracic ganglioneuroma. Br J Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Radiol. 2012 Aug;85(1016):e365-372. Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong 10. Ichikawa T, Ohtomo K, Araki T, Fujimoto H, Nemoto nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí K, Nanbu A, et al. Ganglioneuroma: computed Minh, số 3895/QĐ-ĐHYD ngày 02/12/2021. tomography and magnetic resonance features. Br J Radiol. 1996 Feb;69(818):114-121. 11. Vargas D, Suby-Long T, Restrepo CS. Cystic Lesions of TÀI LIỆU THAM KHẢO the Mediastinum. Semin Ultrasound CT MR. 2016 Jun;37(3):212-222. 1. Shen T, Bao X, Alfille PH. Perioperative complications in adults with a posterior mediastinal mass: a retrospective observational cohort study. Can J Anaesth. 2016 Apr;63(4):454-460. 2. Kocaturk CI, Sezen CB, Aker C, Kalafat CE, Bilen S, Kutluk AC, et al. Surgical approach to posterior mediastinal lesions and long-term outcomes. Asian Cardiovasc Thorac Ann. 2017 May;25(4):287-291. 3. Liu HP, Yim AP, Wan J, Chen H, Wu YC, Liu YH, et al. Thoracoscopic removal of intrathoracic neurogenic tumors: a combined Chinese experience. Ann Surg. 2000 Aug;232(2):187-190. 4. Li Y, Wang J. Experience of video-assisted thoracoscopic resection for posterior mediastinal neurogenic tumours: a retrospective analysis of 58 patients. ANZ J Surg. 2013 Sep;83(9):664-668. 5. Ribet ME, Copin MC, Gosselin B. Bronchogenic cysts of the mediastinum. J Thorac Cardiovasc Surg. 1995 May;109(5):1003-1010. 6. Bolton JW, Shahian DM. Asymptomatic bronchogenic cysts: what is the best management? Ann Thorac Surg. 1992 Jun;53(6):1134-1137. 7. Patel SR, Meeker DP, Biscotti CV, Kirby TJ, Rice TW. Presentation and management of bronchogenic cysts in the adult. Chest. 1994 Jul;106(1):79-85. 8. Lacquet M, Moons J, Ceulemans LJ, De Leyn P, Van Raemdonck D. Surgery for mediastinal neurogenic tumours: a 25-year single-centre retrospective study. 138 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0