Ngày nhận bài: 08-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 28-11-2024 / Ngày đăng bài: 30-11-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Duy Long. Trung tâm Cấp cứu 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: longduy3011@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 165
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(5):165-177
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.20
Đặc điểm nhu cầu cấp cứu ngoại viện từm 2014-
2020 và dựo nhu cầu của người dân tại Thành phố
HChí Minh từ m 2021 – 2025
Nguyễn Duy Long1,*, Huỳnh Cẩm Nhi1, Nguyễn Hng Yến2, Nguyễn Thắng Nhật Tu3,
Phạm Đình Quyết1
1Trung tâm Cấp cứu 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bệnh Viện Gia An 115, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Cấp cứu ngoài bệnh viện một hoạt động từ khi nhận được thông tin cấp cứu cho đến khi vận chuyển
nời bệnh tới bệnh viện. Mạng lưới cấp cứu ngoài bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm một Trung tâm Cấp cứu
115 và 34 trạm vệ tinh. Ca có nhiều nghn cứu các đặc điểm về cuộc gọi yêu cầu cấp cứu và trường hợp thực hiện
cấp cứu ngoài bệnh viện tại Thành phố Hồ CMinh (TPHCM).
Mục tiêu: c định đặc điểm các trường hợp cấp cứu ngoại viện của người dân tại TP.HCM từ năm 2014 đến m 2020
và dự đoán nhu cầu cấp cứu của người dân TP.HCM từ năm 2021 đến năm 2025.
Đối ợng phương pháp nghn cứu: Nghiên cứu hồi cứu phân ch chuỗi thời gian, thu thập số liệu từ tháng
01/2014 đến tháng 12/2020. Toàn bộ các trường hợp u cầu cấp cứu của người n trong giai đoạn y thu thập từ s
Tiếp nhận và điều phối cấp cứu cấp cứu” của Tổng đài 115 được đưa o phân tích. Nghiên cứu thu thậpc biến số
v do gọi cấp cứu (gồm 33 lý do) c biến số về thời gian ch hoạt cấp cứu, thời gian tiếp cận hiện trường. Dự o
nhu cầu cấp cứu của người dân theo ngày từ năm 2021-2025 được thực hiện bằng mô nh ARIMA so sánh với
hình Exponential Smoothing thông qua quan sát các chỉ số thống (AICc, MAPE, MRSE).
Kết qu: Có 128.208 trường hợp thực hiện cấp cứu, trong đó bệnh nhân nam giới chiếm 52,8%, có đến 69,1% là ngưi
trên 50 tuổi, chyếu (70%) vào khung giờ từ 8-23 giờ, c quận trung tâm Thành ph cuộc gọi cấp cứu ln hơn các
quận, huyện ngoại thành. 5 do yêu cầu cấp cứu phbiến nhất phân loại theo hệ thống điều phối ưu tiên là: tai nạn
giao thông (20,3%), rối loạn tri giác (13,4%), khó thở (13%), té n (7,8%), và cuộc gọi triệu chứng (7,8%). Ngưng tim
và đột quỵ lần ợt 0,85% 4%. Khoảng thời gian kích hoạt cp cứu thời gian tiếp cận hiện trưng (TĐLC) lần
lượt 2,7±1,7 pt và 15,9±6,9 phút. Sử dụng mô hình SARIMA để dự đn trungnh tờng hợp cấp cứu theo ngày
(KTC 95%) của c m 2021 93 (76-112); 2022 là 103 (73-133); 2023 là 113 (71-154); 2024 là 122(70-171); 2025 là
132 (69-195) trường hợp/ngày.
Kết luận: Trường hợp cấp cứu được thực hiện chủ yếu người trên 50 tuổi, và khung gi8-23 giờ, m lý do cấp cứu
ngoại viện nhiều nhất là tai nạn giao thông, rối loạn tri giác, khó thở, té ngã, và cuộc gọi triệu chứng. Strường hợp yêu
cầu cấp cứu được dựo là tăng theo từng năm.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
166 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.20
Từ khoá: cấp cứu ngoài bệnh viện; cấp cứu tớc viện; đặc điểm; dự báo nhu cầu cấp cứu; SARIMA
Abstract
CHARACTERISTICS OF PRE- HOSPITAL EMERGENCY CARE DEMANDS
FROM 2014-2020 AND FORECAST OF PEOPLE'S NEEDS IN HO CHI MINH
CITY FROM 2021-2025
Nguyen Duy Long, Huynh Cam Nhi, Nguyen Hong Yen, Nguyen Thang Nhat Tu, Pham Dinh Quyet
Background: Pre-hospital emergency services cover all activities from the receipt of an emergency call to transporting
patients to the hospital. The emergency network in Ho Chi Minh City includes one central EMS (115) and 34 emergency
stations. Few studies examined the characteristics of emergency calls and pre-hospital cases in the city.
Objective: To identify characteristics of pre-hospital emergency cases in Ho Chi Minh City from 2014 to 2020 and
predict emergency demand from 2021 to 2025.
Methods: This retrospective time series analysis collected data from January 2014 to December 2020. All emergency
calls recorded by the 115 Call Center during this period were included. Variables collected included reasons for calls (33
categories), response activation time, and on-scene arrival time. Emergency demand from 2021 to 2025 was forecast
using the ARIMA model and compared with the Exponential Smoothing (ETS) model based on statistical indicators (AICc,
MAPE, MRSE).
Results: There were 128,208 cases, with 52.8% male patients, and 69.1% over 50 years old. Most calls (70%) occurred
between 8 AM and 11 PM, with higher call volumes in central districts. The five most common reasons were traffic
accidents (20.3%), consciousness disorders (13.4%), difficulty breathing (13%), falls (7.8%), and symptomatic calls
(7.8%). Cardiac arrest and stroke cases accounted for 0.85% and 4%, respectively. Average activation and on-scene
times were 2.7±1.7 minutes and 15.9±6.9 minutes, respectively. SARIMA forecast model for daily emergency cases with
95% confidence intervals were: 93 (76-112) in 2021; 103 (73-133) in 2022; 113 (71-154) in 2023; 122 (70-171) in 2024;
and 132 (69-195) in 2025.
Conclusion: Most emergency cases involved individuals over 50 years old and occurred between 8 AM and 11 PM. The
top five emergency reasons were traffic accidents, consciousness disorders, difficulty breathing, falls, and
symptomatic calls. The forecast indicated an annual increase in emergency cases.
Keywords: pre-hospital emergency; out-of-hospital emergency; characteristics; forcast demand; SARIMA
1. ĐT VẤN Đ
Cấp cứu ngoại viện một chuỗi sự kiện từ vic nhận điện
thoại yêu cầu cấp cứu cho tới khi vận chuyển bệnh nhân tới
bệnh viện . Đây một hệ thống cung cấp nhân sự, phương
tiện thiết bị kịp thời trong các tình huống khẩn cấp như
thảm họa, tại nạn hoặc bệnh cấp tính [1,2]. Chăm sóc y tế
khẩn cấp có ba thành phần: chăm sóc tại hiện trường, chăm
sóc trong quá trình vận chuyển, chăm sóc khi đến cơ sở y tế
tiếp nhận [3]. Cấp cứu ngoại viện giúp cho bệnh nhân được
can thiệp y tế ban đầu, cũng như chuyên u sớm hơn
nằm trong chuỗi sống còn của bệnh nhân [4,5].
Tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM), hệ thống cp cứu
ngoại viện có một Trung tâm Cấp cứu 115 (TTCC115) và 34
Trạm vtinh (TVT) cấp cứu. Các TVT là c bệnh viện quận
huyện, bệnh viện nhân [6]. Mỗi ngày mạng lưới cấp cứu
ngoài bệnh viện TPHCM có 40 p cấp cứu thường trực, một
kíp gồm một i xế, một c sỹ hoặc y sỹ, một đến hai điều
ỡng, c kíp cấp cứu thực hiện cấp cứu luân phiên mỗi khi
trường hợp yêu cầu cấp cứu. Ngi ra, bộ phận điều phối
ng trực 24/7 với chức năng nhận thông tin, vấn, và
ớng dẫn sơ cp cứu trong những trường hợp khẩn cấp, gửi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 167
thông tin tới bộ phận thực hiện cấp cứu của TTCC115 của
TVT [7].
Điều phối viên nhận cuộc gọi u cầu cấp cứu của người
n TPHCM thông qua đầu s115 và ghi nhận một số thông
tin cuộc gọi như: lý do gọi, địa chỉBộ phận điều phối
thể kích hoạt cấp cứu bằng cách ấn chuông kích hoạt cấp cứu
(TTCC115) và gọi điện o cho TVT chuyển thông tin qua
phần mềm tới p cấp cứu. Một trường hợp cấp cứu ngoại
viện Mạng ới cấp cứu 115 4 giai đoạn: giai đoạn 1: tiếp
nhận cuộc gọi u cầu cấp cứu và kích hoạt cấp cứu; Giai
đon 2: đáp ứng th động giai đoạn nhóm cấp cứu di
chuyển đến tiếp cận bệnh nhân; Giai đoạn 3 là giai đoạn đánh
g xử trí bệnh nhân tại hiện tờng; Giai đoạn 4 giai
đon chuyển bệnh nhân tới bệnh viện, bàn giao bệnh.
Một snghiên cứu cho thấy nhu cầu cấp cứu của người dân
thay đổi theo giờ trong ngày8, mật độ dân số, mức thu nhp
của người n, số lượng người lớn hơn 65 tuổi trong khu
n cư [9,10]. Một số vấn đề cấp cứu của người dân thường
hay gặp đó là: triệu chứng (sick calls), tim mạch, tai nạn
tơngch, Tai nạn giao thông (TNGT) [11]. Thời gian đáp
ứng của cấp cứu ngoài bệnh viện khác nhau một số ớc
(Bc Mỹ trung bình 7,9 phút, Bắc Kinh là 24,51 phút, Seoul
là 6,8 phút, Tokyo 6 phút, Osaka 8 phút, Singapore 10,2 phút,
Bangkok 12 phút, Kuala Lumpur 22,5 phút) [11,12].
Phân ch chuỗi thời gian (Time series) phân ch chuỗi
c trường hợp cấp cứu được thực hiện tuần tự trong một thời
gian, tđó dự báo các giá tr trong tương lai tc g trị hiện
tại quá kh[13]. Từ kết quả đó có thể đra chiến lược phát
triển cũng như là bổ sung về con người và trang thiết bị cấp
cứu [14]. Vậy mục tiêu của nghiên cứu y c định đặc
điểm nhu cầu cấp cứu ngoại viện của người dân tại TPHCM
tnăm 2014 đến năm 2020 và dự đoán nhu cầu cấp cứu ngoại
viện của nờin TPHCM từ năm 2021 đến năm 2025.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ trường hợp yêu cầu cấp cứu của người dân đến Hệ
thống cấp cứu ngoại viện của Thành phố Hồ Chí Minh t
tng 01/2014 đến tháng 12/2020.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Tất cảc tờng hợp được ghi nhận trong sTiếp nhận
điều phối cấp cứu của tổng đài viên trong thời gian nghiên cứu.
2.1.2. Tu chuẩn loi
Những tờng hp không phải yêu cầu cấp cứu ngoại vin:
tờng hp yêu cầu chuyn vin theo cơng tnh t bệnh viện
vn; chuyn bnh nhân, người đã tử vong v nhà; tng hp
chuyển sang cho tổng đài 113 và 114; tng hp phn ánh về
vấn đ y tế liên quan; tng hợp trao đi y tế, ý kiến lãnh đo.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hi cứu và phân tích chui thi gian (Time Series).
2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu
Kỹ thuật chọn mẫu toàn bộ. Các trường hợp yêu cầu cấp
cứu ( các tờng hợp do gọi cấp cứu có trong Hệ thống
33 do điều phối ưu tiên cấp cứu) trong giai đoạn nghiên
cứu được thu thập từ sổ Tiếp nhận Điều phối cấp cứu”
của Tổng đài 115, các trường hợp không phải yêu cầu cấp cứu
như: cuộc gọi chỉ đạo từ lãnh đạo khoa, đơn vị, cuộc gọi phản
ánh về vấn đề y tế liên quan, cuộc gọi tư vấn về vấn đề sức
khoẻ và vấn khác của người dân, cuộc gọi tcác cơ sy tế
khác không phải yêu cầu chuyển viện cấp cứu.
2.2.3.ng cụ và phương pháp thu thập số liệu
Dliệu thu thập bằng bộ ng cụ soạn sẵn gồm đặc điểm
nn (m sinh, giới tính người bệnh), đặc điểm cuộc gọi (ngày
gọi yêu cầu cấp cứu ngi bệnh viện, thi gian gọi yêu cầu cấp
cứu ngoại viện, địa điểm, lý do gi yêu cầu cp cứu ngoại viện)
và đặc điểm thực hiện cp cứu ơn vị đi cấp cứu, bệnh viện
chuyển tới, thi gian nhận cuộc gọi, thi gian xuất xe, thời gian
tiếp cận bệnh nhân, thi gian hoàn thành cấp cứu, p trưởng
thực hiện cp cứu).
Ngưi thu thp dữ liệu điền dữ liu thu thập trong sổ “Tiếp
nhận Điều phối cấp cứu” của Tổng đài 115 o biểu mẫu
Google. Sau đó, nghiên cứu viên tch xuất biểu mu Google
đ đưa dữ liệu vào phần mềm nghiên cứu.
2.2.4. Quy trình nghiên cứu
Sdụng phân tích chuỗi thời gian để d o slượng
tờng hợp cấp cứu từ năm 2021 đến năm 2025, được chia
làm 4 bước:
ớc 1: chia dữ liệu thành 2 phần (xây dựng mô nh dự
o chiếm 80% số liệu và kiểm tra độ chính xác của hình
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
168 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.20
dự o chiếm 20% số liệu) xây dựng 3 nh dự o
(hàm số mũ, mô hình ARIMA do phần mềm R chọn,
hình nhóm nghiên cứu xây dựng);
ớc 2: đánh giá sự phù hợp của 3 nh với sliệu
bằng trực quan ch số thống (AICc, MAPE, MRSE) của
3 mô hình;
ớc 3: đánh giá tính dự báo nhu cầu cấp cứu của người
n của 3 mô hình dựa trên 20% số liệu còn lại đánh giá
tính chính xác dự báo ca 3 hình bằng trực quan và chỉ s
thống kê MAPE, MRSE;
ớc 4: tiến hành dự báo số trường hợp u cầu cấp cứu
năm 2021-2025.
2.2.5. m sạch, pn tích số liệu
Người nhập dữ liệu gồm 15 nời (12 bác sĩ, y sĩ, và điều
ỡng của Trung tâm Cấp cứu 115, cùng 3 sinh viên y khoa
của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch), được tập
huấn 2 buổi v cách thu thp số liệu. Dữ liệu được thu thập từ
và Điều phối cấp cứu bằng Biểu mẫu Google. Những người
thu thập dữ liệu được đào tạo về tiêu chuẩn chọn vào và loại
rac trường hợp được ghi nhận trong sổ Tiếp nhận và Điều
phối cp cứu. Nhóm nhập liệu đã lập một nhóm Zalo riêng để
khi gặp khó khăn, người ph trách s giải đáp các thắc mắc.
Sau khi hoàn thành việc nhập liệu, người nghiên cứu sẽ
tổng hợp và kiểm tra số liệu qua các bước: 1) Kiểm tra lý do
gọi cấp cứu: Xác định nội dung o nằm ngoài 33 do
theo hệ thống điều phối cấp cứu ưu tiên. 2) c minh nội dung
ngoài danh mục: Kiểm tra xem c nội dung không nằm trong
33 lý do có thực sự cấp cứu không. Nếu cấp cứu thì đưa
vào phân ch số liệu, ngược lại sẽ loại bỏ. 3) a dữ liệu:
Tiến hành hóa và đưa vào phân tích dữ liệu.
nh 1. Tóm tắt thu tập m sạch dliệu
2.2.6. Biến số nghn cứu
Nghn cứu thu thập các biến số nền (tuổi, giới tính người
bệnh), đặc điểm cuộc gọi đặc điểm thực hiện cấp cứu.
Gigọi là các u cầu cấp cứu ngoại viện được ghi chép
trong sổ Tiếp nhận Điều phối cấp cứu, 3 giá trị 00 gi
00 phút - 7 gi59 phút; 8 gi00 phút- 15 gi59 phút; 16 giờ
00 pt- 23 giờ 59 phút.
Địa điểm yêu cầu cấp cứu: là vị tcủa người bệnh yêu cầu
cấp cứu, có 24 gtrịn các quận, huyện của TPHCM.
do gọi yêu cầu cấp cứu: lý do mà người tổng đài viên
ghi nhận vào scuộc gọi. Được phân loi theo hệ thống điều
phối ưu tiên (Medical Priority Dispatch System; MPDS)15,
33 giá trị: đau bụng; phản ứng dị ứng; động vật cắn; tấn
ng/bạo nh/hiếp dâm; đau lưng; k thở; bỏng; phơi
nhiễm nguy hiểm; ngưng tim; đau ngực; sặc/hít sặc; động
kinh; các vấn đề về bệnh đái tháo đường; đuối nước; điện giật;
vấn đề về mắt; ngã; đau đầu; vấn đề về tim; tiếp xúc với môi
tờng độc hại; xuất huyết; tai nạn lao động; quá liều; mang
thai; vấn đề tâm thần; cuộc gọi triệu chứng (sick calls);
đâm/súng/chấn thương xuyên thấu; đột qu; TNGT; chấn
tơng chuyên biệt (specific traumatic injuries); rối loạn tri
gc (RLTG); không xác định bản chất y tế (medical nature
unknown); chuyển viện.
Thời gian đáp ứng bao gồm:
Thời gian kích hoạt cấp cứu là biến số định lượng có đơn
v phút, ơng ứng với thời gian từ khi nhận được cuộc gọi
yêu cầu cấp cứu ngoại viện cho đến khi xuất xe;
Thời gian tiếp cận nạn nhân là biến số định lượng đơn
vị là phút, tương ứng với thời gian từ c xuất xe cho tới khi
đến được hiện tờng, tiếp cận được bệnh nn;
Thời gian xử chuyển viện là biến sđịnh ợng
đơn vị phút, ơng ứng với thời gian từ lúc nhóm cấp cứu
tiếp cận được nạn nn sau đó vận chuyển đến bệnh viện.
Dự báo nhu cầu cấp cứu biến số định ợng, số liệu
tờng hợp cấp cứu theo ngày từ năm 2021 đến năm 2025
được dự báo bằng hình ARIMA dựa trên dữ liệu từ năm
2014-2020.
2.2.7. Xử lý dữ liệu
Thống kê mô tả bằng tần số tỷ lệ phần trăm đối với các
biến số định tính như: giới, nhóm tuổi, vị trí, do u cầu
cấp cứu. Sử dụng trung bình độ lệch chuẩn với biến s định
lượng phân phối chuẩn, trung vị khoảng tứ phân vị với
biến sphân phối lệch.
Làm sạch số liệu bằng phần mềm Excel, phân tích dữ liệu
bằng phần mềm Ngôn ngữ R phn bản 4.0.4 và Argic phiên
bản 10.7.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.05.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 169
3. KẾT QUẢ
Từ năm 2014 đến năm 2020 132.560 cuộc gọi o tổng
đài 115, trong đó chúng tôi loại ra (n=4532) các cuộc gọi tư
vấn từ người dân,c cuộc gọi từnh đạo hay các cuộc gọi
để trao đổi chuyên môn, tổng 128.208 (96,7%) trường hợp
được đưa vào phân tích.
3.1. Đặc điểm trường hợp cấp cứu
Trường hp cấp cứu đều tăng qua các năm, ng nhiu nht
vào năm 2015-2016ng 92%, gia năm 2017 vàm 2018 là
năm s lượng tăng ít nhất với 1%. Từ m 2014- 2020 tăng
trung bình 24%, tăng 4,5 lần. Tỷ sut nhu cầu cấp cứu ngoại
viện trên 100.000 dân sinh sống tăng gấp 4,5 ln (Hình 1A, 1B).
Nhu cầu cấp cứu ngoại viện có xu hướng tăng theo nhóm
tuổi, ở nhóm lớn n 50 tuổi nhu cầu cấp cứu ngoại viện
lớn nhất (>40%). Độ tuổi trung nh nhu cầu cấp cứu ngoại
viện là 59,5 tuổi với độ lệch chuẩn là 22,4 tuổi, độ tuổi nh
nhất là 0 tuổi, lớn nhất là 105 tuổi. Đa số trong tất cả các
năm, nam giới (49-54%) có nhu cầu cấp cứu ngoại viện cao
hơn nữ giới, nhưng cao hơn không đáng kể (Hình 1C, 1D).
Thời gian các trường hợp cấp cứu ngoại viện nhiều nhất
vào khung gitừ 8 - 15 giờ (34-37%), sau đó là 16 - 23 giờ
(34-37%) (Hình 2A).
giai đoạn nghiên cứu, tất cả c quận huyện đều
tờng hợp cấp cứu ngoại viện tăng, trong đó quận Thủ Đức
và quận 9 số cuộc gọi tăng nhiều nhất lần lượt là từ 83 lên
1425 và 42 lên 1028 cuộc gọi, ơng đương tỷ suất tăng trung
nh trong 7 năm lần lượt là 50%, 58%. Các quận trung tâm
Thành phố (Tân Bình,n Phú, quận 3, quận 10) trường
hợp cấp cứu ngoại viện cao hơn các quận ngoại thành (Cần
Giờ, Củ Chi, Nhà , quận 7) ở tất cả các năm (Hình 2B).
3.2. Thời gian đáp ứng
Thời gian kích hoạt cấp cứu không thay đổi nhiều quac
năm, năm thời gian kích hoạt cấp cứu trung bình thấp nhất
là 2,6 phút ở năm 2016 và 2017. Thời gian ch hoạt ít nhất
là <1 phút, lớn nhất 77 phút. Thời gian tiếp cận nạn nhân
trung bình dao động chủ yếu từ 15 đến 16 phút, thấp nhất là
5 phút lớn nhất 155 phút. Thời gian cấp cứu tại hiện
tờng và chuyển bệnh đến bệnh viện từ 2014 đến năm 2020
dao động từ 39 đến 45 phút (Hình 2C).
A B
C D
nh 1. (A) Th hiện số trường hợp cấp cứu (xanh) và số trường hợp cấp cứu/100.00 n (cam); (B) T suất tăng trường hợp cấp
cu/100.000n (xanh), tỷ suất tăng dân số (cam), tỷ suất tăng cuộc gọi cấp cứu (m); (C) Tỷ lệ % ba nm tuổi được thực hiện
cấp cứu <10 tuổi (xanh), 11-50 tuổi (cam), >50 tuổi (m); (D) Tlệ % nam giới được thực hiện cấp cứu
7.0 7.5 14.4
19.4 19.5
28.5 31.9
8.8 9.2
17.3
23 22.7
31.6 34.6
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Số trường hợp cấp cứu
Trường hợp cấp cứu/100.000 dân
Số trường hợp cấp cứu (ngàn)
0
200
400
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ suất tăng so với năm
2014 (%)
B
Trường hợp cấp cứu/100.000 dân
Dân số (1000 dân)
Số cuộc gọi cấp cứu
0.6 0.6 1.2 1.4 11.2 1.4
23.1 25.1 28.5 31.5 32.1 34.6 34.4
76.3 74.3 70.3 67 66.8 64.2 64.2
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ ệ % nhóm tuổi được cấp
cứu
0
-
10 tuổi
11
-
50 tuổi
>50 tuổi
52.9
49.7
51.9
53.4
53.6 54.4
54.2
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ lệ % nam giới được cấp
cứu theo năm