
Đặc điểm siêu âm 2D các nhân tuyến giáp
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày xác định giá trị của các thông số hình ảnh trên siêu âm trong đánh giá mức độ ác tính các nhân tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 86 bệnh nhân (94 nhân tuyến giáp) được phẫu thuật tại Bệnh viện K3 Tân Triều từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. So sánh hình ảnh siêu âm với kết quả mô bệnh bằng Chi bình phương test.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm siêu âm 2D các nhân tuyến giáp
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 - Số lượng bệnh nhân đến khám và được - Dự trù đầy đủ thuốc tại các thời điểm dịch chẩn đoán VKM 6 tháng cuối năm nhiều hơn 6 - Xây dựng kế hoạch chăm sóc phục vụ người tháng đầu năm (tăng khoảng 10%) bệnh 1 cách toàn diện - Biến động qua 2 năm: Số lượng bệnh nhân Bên cạnh đó, Bệnh viện cũng tăng cường đầu VKM khác và VKM mi mắt năm 2018 tăng so tư, hỗ trợ công tác tuyên truyền, giáo dục nhận với 2017 thức về bệnh, cách phòng bệnh cũng như công - Tỷ lệ bệnh nhân VKM là nữ nhiều hơn nam tác chăm sóc theo dõi điều trị bệnh có chiều sâu - Bệnh nhân đến từ các tỉnh thành miền Bắc và trọng điểm theo từng hình thái bệnh. Xây nhiều nhất đặc biệt cao là Hà nội dựng định hướng phát triển lâu dài trong kế - Trong đó có 3 quận nội thành HN có số hoạch phòng chống bệnh VKM tại mỗi thời điểm lượng BN VKM cao nhất đó là Hoàng mai, Hai Bà cũng như ở mỗi khu vực cụ thể. Từng bước hạ Trưng và Đống đa. Đặc biệt là Quận Hoàng mai thấp tối đa tần suất mắc bệnh, nâng cao chất có tỷ lệ VKM cao nhất. lượng cuộc sống và sức khỏe cho người dân. - Đánh giá 5 hình thái VKM theo giới và độ tuổi, theo các quận nội thành Hà nội và theo TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Azari AA, Barney NP. Conjunctivitis: a systematic mùa cho kết quả: Nữ chiếm tỷ lệ cao, hình thái review of diagnosis and treatment. JAMA. 2013 Oct viêm kết mạc cấp có tỷ lệ cao nhất ở 6 tháng 23; 310(16):1721-9. cuối năm, viêm kết mạc dị ứng lại chiếm tỷ lệ 2. Høvding G. Acute bacterial conjunctivitis. Acta cao ở thời điểm chuyển mùa từ xuân sang hè Ophthalmol. 2008 Feb;86(1):5-17. 3. Epling J. Bacterial conjunctivitis. BMJ Clin Việc đặt vấn đề nghiên cứu đã cho phép cung Evid. 2012 Feb 20;2012 cấp các thông tin liên quan đến tỷ lệ các hình 4. Kaufman HE. Adenovirus advances: new thái VKM hay gặp tại Bệnh viện Mắt trung ương, diagnostic and therapeutic options. Curr Opin xu hướng tăng giảm của bệnh VKM trong các Ophthalmol. 2011;22(4):290–293. năm, giúp cho Bệnh viện có cái nhìn tổng quát 5. Bielory BP, O’Brien TP, Bielory L. Management of seasonal allergic conjunctivitis: guide to và đầy đủ về đặc điểm mô hình bệnh VKM ở therapy. Acta Ophthalmol. 2012;90(5):399–407. từng thời điểm, từng địa phương và khu vực từ 6. Mannis MJ, Plotnik RD. Bacterial đó có kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường công conjunctivitis. In: Tasman W, Jaeger EA, tác khám chữa bệnh như: editors. Duanes Ophthalmology on CD- ROM. Lippincott Williams & Wilkins; 2006. - Bố trí tăng cường các phòng khám tại các thời 7. Cronau H, Kankanala RR, Mauger T. Diagnosis điểm bệnh nhân VKM đông, có dịch bùng phát. and management of red eye in primary care. Am - Bố trí nhân lực, trang thiết bị cho các phòng khám Fam Physician. 2010;81(2):137–144. ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM 2D CÁC NHÂN TUYẾN GIÁP Phùng Anh Tuấn*, Mạc An** TÓM TẮT dự báo mức độ ác tính các nhân tuyến giáp. Từ khóa: siêu âm, nhân tuyến giáp, ác tính, 26 Mục đích: Xác định giá trị của các thông số hình TIRAD ảnh trên siêu âm trong đánh giá mức độ ác tính các nhân tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp SUMMARY nghiên cứu: 86 bệnh nhân (94 nhân tuyến giáp) được phẫu thuật tại Bệnh viện K3 Tân Triều từ tháng ULTRASONOGRAPHIC CHARACTERISTICS 6/2018 đến tháng 6/2019. So sánh hình ảnh siêu âm OF THYROID NODULES với kết quả mô bệnh bằng Chi bình phương test. Kết Objective: To assess the value of quả: Các dấu hiệu hình dạng (chiều cao>chiều rộng), ultrasonographic charateristic figures in determining bờ không đều, có vi vôi hóa và rất giảm âm khác biệt malignancy of thyroid nodules. Material and giữa 2 nhóm lành ác. Phân độ TIRAD có giá trị phân method: 86 patients (94 thyroid nodules) were biệt lành ác. Kết luận: Hình ảnh siêu âm 2D có giá trị treated at K3 hospital from Jun. 2018 to Jun. 2019. Comparison the characteristic figures between malignant and bening groups by Chi square test. *Bệnh viện Quân y 103, Results: The signs: shape, margin, microcalcification, **Bệnh viện đa khoa Chí Linh. and very hypoechoic differ significantly between Chịu trách nhiệm chính: Phùng Anh Tuấn malignant and bening groups. TIRAD classification Email: phunganhtuanbv103@gmail.com could be used to predict the malignancy of thyroid Ngày nhận bài: 10.01.2020 nodules. Conclusion: Ultrasound is helpful for Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020 predicting the malignancy of thyroid nodules. Ngày duyệt bài: 9.3.2020 94
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Key words: ultrasound, thyroid nodule, thực hiện. malignancy, TIRRAD - Các thông số nghiên cứu trên siêu âm: I. ĐẶT VẤN ĐỀ + Hình dạng: chia 2 dạng: chiều cao > chiều Nhân tuyến giáp là một bệnh lý thường gặp ở rộng hoặc chiều cao ≤ chiều rộng. Việt Nam cũng như trên thế giới. Mặc dù vậy, + Mật độ âm: chia 2 mức độ: rất giảm âm phần lớn các nhân tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác hoặc đồng, tăng và giảm âm. tính chỉ chiếm 5- 15% số bệnh nhân (BN) được + Bờ: 2 loại: nhẵn và múi thùy. phát hiện [3]. Việc khẳng định ác tính dựa hoàn + Vi vôi hóa: có hoặc không. toàn vào kết quả giải phẫu bệnh dựa trên chọc + Tăng sinh mạch: có, không hút kim nhỏ, sinh thiết hoặc sau phẫu thuật. Tuy + Hạch lân cận: có, không - Đánh giá kết quả mô bệnh học sau mổ: nhiên các phương pháp xâm lấn trên chỉ thực hiện lành tính, ác tính. khi hình ảnh nghi ngờ ác tính. Siêu âm là phương - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. So pháp chẩn đoán hình ảnh đơn giản, rẻ tiền, có thể sánh tần suất xuất hiện các dấu hiệu ở 2 nhóm áp dụng ở tất cả các cơ sở y tế. Hiệp hội Điện bằng Chi bình phương test. quang Hoa kỳ (American College of Radiology – ACR) đã đưa ra bảng phân loại TIRAD 2017 nhằm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mục đích dự báo mức độ lành ác của nhân tuyến - 86 BN gồm 77 nữ, 9 nam. Tỷ lệ nữ/nam = 8,6/1. giáp dựa trên các đặc điểm hình ảnh trên siêu - Tuổi trung bình 46,9±12,6, cao nhất 73, âm. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện thấp nhất 22. nhằm xác định giá trị của các thông số hình ảnh - BN từ 41-60tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 53,5%. trên siêu âm trong phân biệt mức độ ác tính của - Kích thước trung bình của nhân giáp: 13,7 các nhân tuyến giáp. ± 5,6 mm, to nhất 34mm, nhỏ nhất 3,5mm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kết quả mô bệnh học sau mổ Lành tính Ác tính 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 86 BN (94 Nhân U Quá U TB ái nhân tuyến giáp) được phẫu thuật tại Bệnh viện K thể nhú keo nang sản toan K3 Tân Triều từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019. 10 8 1 1 74 2.2. Phương pháp nghiên cứu: - Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Nhận xét: Tất cả các trường hợp ác tính đều - Siêu âm được thực hiện trên máy Logiq S8 là ung thư tuyến giáp thể nhú. do các bác sỹ chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh Bảng 2. So sánh các đặc điểm hình ảnh siêu âm giữa 2 nhóm lành ác Giải phẫu bệnh Lành Ác p Đặc điểm siêu âm N (%) N (%) Thùy phải 9 (45) 32 (43,2) Vị trí Thùy trái 11 (55) 36 (48,6) 0,742 Eo 0 (0) 6 (8,2) Chiều rộng > chiều cao 19 (95) 40 (54,1) Hình dạng 0,001 Chiều cao > chiều rộng 1 (5) 34 (45,9) Nhẵn 16 (80) 23 (32,1) Đường bờ 0,01 Múi thùy 4 (20) 51 (67,9) Đồng, tăng, giảm âm 19 (95) 51 (68,9) Mật độ âm 0,001 Rất giảm âm 1 (5) 23 (31,1) Không vi vôi hóa 19(95) 25 (33,8) Vi vôi hóa 10mm 16 (80) 40 (54,1) Tăng sinh Có 12 (60) 41 (55,4) 0,909 mạch Không 8 (40) 33 (44,6) Có 2 (10) 21 (28,4) Hạch (n=86) 0,100 Không 18 (90) 45 (71,6) 3 11 (55) 0 (0) TIRAD 4 6 (30) 17 (23) 0,001 5 3 (15) 57 (77) 95
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Nhận xét: Các dấu hiệu hình dạng, đường mô tuyến giáp, thường ngang bằng với cấu trúc bờ, mật độ âm, vi vôi hóa khác biệt có ý nghĩa các cơ vùng cổ: cơ dưới móng, cơ ức đòn chũm. thống kê giữa 2 nhóm lành tính và ác tính. Phân Nhân giảm âm rõ rệt khi hồi âm của nhân giảm độ TIRAD có giá trị dự báo ác tính. hơn so với cấu trúc cơ vùng cổ [9]. Trong nghiên HÌNH ẢNH MINH HỌA cứu của chúng tôi, có 24/94 nhân giáp rất giảm âm và có tới 23/24 nhân này là ác tính. Nghiên cứu trên 3531 nhân tuyến giáp, Razavi SA nhận thấy sử dụng dấu hiệu này để phân biệt lành ác có với độ nhạy (Se) 78% và độ đặc hiệu (Sp) 55%. Middleton WD cũng khẳng định đặc điểm rất giảm âm của nhân giáp có Se cao 95,5% trong khi Sp thấp chỉ 31,1% [7]. Nhân tuyến giáp lành tính biểu hiện trên siêu 1 2 âm với hình ảnh bờ nhẵn, ranh giới rõ với mô giáp lành xung quanh, có sự biến đổi một cách đột ngột giữa vùng mô tuyến lành và nhân. Ngược lại, một nhân ác tính thường có bờ đa cung, góc cạnh, thùy múi hay tua gai, ranh giới không rõ với mô tuyến lành xung quanh. Sự chuyển tiếp vùng tổn thương và mô tuyến lành không rõ ràng. Trong nghiên cứu của chúng tôi 3 4 có 39/94 nhân có bờ nhẵn (41,5%), tổn thương Các đặc điểm nhân tuyến giáp trên siêu đa cung 39/94 (40,4%), xâm lấn bao giáp 15/94 âm. 1. Nhân tuyến giáp: đặc, đồng âm, chiều (17%) và 1/94 (1,1%) có bờ không xác định. Sử rộng>cao, bờ nhẵn, TIRADS 4, GPB: u tuyến tế dụng dấu hiệu bờ múi thùy phân biệt lành ác có bào ái toan. 2. Nhân tuyến giáp: đặc, giảm âm, Se 68,9% (51/74) và Sp 80% (16/20). Nghiên chiều rộngcao, bờ nhẵn, vi vôi hóa, thấy dấu hiệu bờ múi thùy có Se 66% và Sp TIRADS 5, GPB: ung thư thể nhú. 4. Hạch nách: 81% trong phân biệt lành ác, tương tự như tăng sinh mạch, rốn hạch không rõ. nghiên cứu của chúng tôi. Dấu hiệu này gợi ý IV. BÀN LUẬN đến tổn thương ác tính do biểu hiện sự xâm lấn, phá vỡ vỏ bao tuyến giáp [7]. 4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên Vi vôi hóa trên siêu âm là các chấm tăng âm cứu. Các nghiên cứu cho thấy các nhân tuyến không kèm theo bóng cản, không có ảnh giả giáp thường gặp nhất ở lứa tuổi từ 20 – 60 và dạng “đuôi sao chổi”, đường kính dưới 1mm. Vi thường gặp ở nữ. Nghiên cứu của Phạm Như Ánh vôi hóa do sự lắng đọng can xi trong tế bào trên 63 nhân đặc tuyến giáp ở 57 BN gồm có 50 chết, tương ứng với thể cát trên mô bệnh học là nữ, 7 nam, tỷ lệ nữ /nam = 7/1. Tuổi trung bình đặc điểm đặc trưng của ung thư tuyến giáp thể 43,46 ± 12,45, cao nhất 72, thấp nhất 20 [1]. nhú[3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi dấu Trong nghiên cứu của Trịnh Thị Thu Hồng, tỷ lệ hiệu vi vôi hóa có Se 66,2% (49/74), Sp 95% nữ/nam = 9/1, tuổi trung bình 45,26 ± 11,32 cao (19/20) trong phân biệt lành ác. Các nghiên cứu nhất 69, thấp nhất 21 [2]. Nghiên cứu của Moon đã cho thấy vi vôi hóa là một trong những dấu WJ [8] trên 676 BN nhận thấy tỷ lệ nữ/nam = hiệu giá trị cao trong chẩn đoán ung thư tuyến 4,6/1. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi như vậy giáp với Sp 84-97% và giá trị dự báo dương tính cũng tương tự như các tác giả trên. (PPV) 33-78%. Nghiên cứu của Razavi cho thấy 4.2. Đặc điểm hình ảnh nhân tuyến giáp dấu hiệu này có Se 50% và Sp 80% trong phân trên siêu âm 2D đối chiếu với kết quả mô biệt các nhân lành ác. bệnh học. Tổn thương nhân tuyến giáp trên Trong nghiên cứu của chúng tôi, đặc điểm siêu âm được chia làm các nhân giảm âm, nhân chiều cao lớn hơn chiều rộng chiếm tỷ lệ thấp đồng âm và nhân tăng âm dựa trên so sánh mức 37,2%. Tuy nhiên trong nhóm có chiều cao lớn độ hồi âm với cấu trúc mô giáp lân cận và mô hơn chiều rộng chỉ có 1 tổn thương tuyến giáp là vùng cổ. Nhân giảm âm còn được chia thành lành tính và 34 tổn thương còn lại là ác tính. Với giảm âm và rất giảm âm hay giảm âm rõ rệt. các tổn thương có chiều rộng > chiều dài tỉ lệ Nhân giảm âm khi hồi âm của nhân giảm so với 96
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 lành tính/ác tính =1/2. Trong nghiên cứu của đối chiếu với kết quả mô bệnh học, những nhân Phạm Như Ánh đặc điểm chiều cao lớn hơn chiều tuyến giáp xếp loại TIRADS 5 có Se 77%, Sp rộng chiếm tỷ 22,2%. Sử dụng dấu hiệu này để 85%, PPV 95% và tỷ lệ chẩn đoán đúng (Acc) phân biệt lành ác, siêu âm có Se 27,3% và Sp 78,7% [7]. Theo nghiên cứu của Phạm Như Ánh 92,5%[1]. Các nghiên cứu đã cho thấy cũng những nhân tuyến giáp xếp loại TIRADS 5 có Se tương tự như ung thư vú, các u ác tính tuyến 85,17%, Sp 57,14%, PPV 80% và Acc 76,19% giáp thường phát triển xuyên qua mặt phẳng của [1]. Các nghiên cứu cũng cho thấy đánh giá các mô bình thường, trong khi các u lành tính nhân tuyến giáp theo thang điểm TIRADS 2017 thường phát triển song song. Do vậy các u ác của ACR dựa trên những hình ảnh trên siêu âm tính thường có chiều cao lớn hơn chiều rộng còn cho Se, Sp và Acc cao. các u lành tính thường có chiều rộng lớn hơn chiều cao [5],[6]. V. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Qua nghiên cứu 86 bệnh nhân gồm 94 nhân kích thước trung bình của nhân giáp là 13,7 ± tuyến giáp được phẫu thuật tại Bệnh viện K3 Tân 5,6mm, to nhất 34mm, nhỏ nhất 3,5mm. Trong Triều từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019, chúng đó kích thước nhỏ hơn 10mm chiếm tỷ lệ 40,4%. tôi rút ra một số kết luận sau: Kamran SC thấy kích thước trung bình của nhân - Các dấu hiệu: chiều cao lớn hơn chiều rộng, giáp là 10,75 ± 5,63mm, to nhất 31mm, nhỏ vi vôi hóa, rất giảm âm, bờ múi thùy có giá trị nhất 3,1mm [4]. Kwak JY [6] nghiên cứu trên phân biệt các nhân giáp lành và ác tính. 1658 nhân giáp nhận thấy kích thước trung bình - Phân loại TIRAD 2017 có giá trị dự báo mức của các nhân giáp lành tính 20,7mm ± 11,4 và độ ác tính nhân tuyến giáp. nhân giáp ác tính 15,5 ± 7,5. Kim SJ [5] nhận thấy các nhân tuyến giáp có kích thước từ 3mm - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Như Ánh (2018). Nghiên cứu giá trị của 20mm, trung bình 8mm. Mặc dù sự liên quan siêu âm đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến giữa kích thước của nhân giáp với nguy cơ ác giáp. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội. tính của nó vẫn đang được tranh cãi, trong 2. Trịnh Thị Thu Hồng và Vương Thừa Đức nghiên cứu của chúng tôi, mức độ ác tính giữa (2009). Giá trị siêu âm trong dự đoán ung thư bướu giáp đa nhân. Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh. nốt ≤10 mm và nốt >10 mm không có ý nghĩa 3. Bonavita JA, Mayo J, Babb J et al (2009). Pattern thống kê. recognition of benign nodules at ultrasound of the Trên siêu âm hạch bình thường là những cấu thyroid: which nodules can be left alone? American trúc hình bầu dục, hình chữ C giảm âm ở ngoại journal of roentgenology, 193(1), 207–213. 4. Kamran SC, Marqusee E, Kim MI et al (2013). vi (vỏ hạch) và tăng âm ở trung tâm (mỡ rốn Thyroid nodule size and prediction of cancer. The hạch). Vỏ hạch thường dày

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm 3 chiều trong chẩn đoán tiền sản
105 p |
41 |
3
-
Bài giảng Ứng dụng siêu âm đàn hồi ARFI trong chẩn đoán các tổn thương dạng nốt tuyến giáp - BS. Đậu Thị Mỹ Hạnh
27 p |
35 |
2
-
Ứng dụng siêu âm 2D, siêu âm đàn hồi ARFI và Mammography trong chẩn đoán các khối u đặc ở vú
8 p |
5 |
2
-
Ứng dụng siêu âm đàn hồi ARFI trong chẩn đoán các tổn thương dạng nốt tuyến giáp
6 p |
7 |
1
-
Khảo sát đặc điểm sarcôm tử cung trên siêu âm
7 p |
6 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
