
48 NGUYỀ N VĂN THẮ NG - ĐẶ C SAC TRUYỆ N...
Đặ c SẮ C TROYỆ R
R Q Ụ R Q Ô R L 3 Ế a B Ô 3
•
NGUYỄ N VĂN THẮ NG
1. Liễ u Đôi (nay thuộ c xã Liêm Túc,
huyệ n T han h Liêm , tỉ nh H à N am ) vố n là
cái "rố n" củ a huyệ n đồ ng chiêm trũ n g
T hanh Liêm. Xư a kia, nơ i đây chỉ là nhữ ng
gò, nhữ ng đông nổ i trên m ặ t nư ớ c, đư ợ c
ngư ờ i dân bồ i đắ p, mở rộ ng qua h àng nghìn
năm mà nên xóm, nên làng. Dấ u tích đị a lí
ấ y, bây giờ về Liễ u Đôi, ta v ẫ n gặ p. Văn
hóa dân gian Liễ u Đôi đã đư ợ c biế t đế n từ
ba mư ơ i năm nay vố i hà ng ngàn tư liệ u quý
về lễ hộ i, phong tụ c, văn họ c dân gian...
Các nhà nghiên cứ u Bùi V ăn Cư ờ ng,
Nguyễ n Tê N hị gọ i đó là "Văn hóa truyề n
thố ng", như ng thự c ch ấ t, đây chính là văn
hóa dân gian.
2. Văn họ c dân gian Liễ u Đôi bao gồ m
đủ mọ i thê loạ i. Dư ớ i nhiề u góc độ khác
nhau, có ngư ờ i đề cao các truyệ n thầ n
thoạ i, tru yề n thu yế t; có ngư ờ i đề cao tụ c
ngữ , ca dao, d ân ca; song theo chủ quan
củ a chúng tôi, m ả ng tru y ệ n ngụ ngôn mớ i
là m ả ng đặ c sắ c n hấ t, góp ph ầ n tạ o nên nét
riêng độ c đáo củ a văn họ c dân gian Liễ u
Đôi.
T h ế giớ i độ ng v ậ t ở đồ ng chiêm trũng
L iễ u Đ ô i d ư ờ n g n h ư k h ô n g s ó t m ộ t lo à i n à o
và cũng không lẫ n vớ i nhữ ng vùng khác
đư ợ c. Cá, cua, kiế n, chuộ t, ế ch, tôm, rắ n,
đỉ a, ố c, nhộ n, chim ... trên trờ i, dư ớ i nư ớ c đủ
cả . Mỗ i loài có từ hàng chụ c đế n hàng trăm
loạ i, mỗ i loạ i lạ i có đặ c điể m riêng. T h ế giớ i
loài vậ t ấ y đi vào tru y ệ n không ph ả i chỉ
bằ ng trí tư ở ng tư ợ ng củ a ngư ờ i kể , để rồ i
nêu lên mộ t bài họ c lu ân lí nào đó thông
thư ờ ng, mà chủ yế u xuấ t p h á t từ nhậ n
thứ c vê đờ i sông thư ờ ng n h ậ t m uôn m àu
muôn vẻ củ a con ngư ờ i. Cho nên, trong xã
hộ i phong kiế n lúc bấ y giờ , đọ c tru yệ n ngụ
ngôn Liễ u Đôi, ngư ờ i ta không có nhiề u
cả m giác "đây là bị a", bở i nó đầ y ắ p các chi
tiế t đờ i sông thự c, gắ n vớ i m ộ t sô sự kiệ n
lị ch sử củ a thờ i đạ i.
Qua thê giố i loài vậ t trong tru yệ n ngụ
ngôn Liễ u Đôi, ta th ấ y xã hộ i phong kiế n có
sự ph ân hóa giai cấ p sâu sắ c, quyế t liệ t;
thấ y b ả n chấ t bóc lộ t, gian xả o, tà n bạ o, phi
nh ân tín h củ a giai cấ p phong kiế n thông
trị ; thấ y nhữ ng nỗ i khôn cùng củ a ngư ờ i
nông dân bị áp bứ c, bóc lộ t và nhữ ng phẩ m
chấ t phi thư ờ ng củ a họ chông lạ i cái xấ u,
cái ác; th ây m ộ t xã hộ i ngộ t ngạ t, bứ c bố ì.
thôi n á t không có lí do gì để tiế p tụ c tồ n tạ i.
Tiêu biể u cho vẻ đẹ p "chân, thiệ n, mĩ"
là nhữ ng nh ân vậ t thuộ c tầ ng lớ p "dư ớ i"
củ a xã hộ i lúc bấ y giờ . Đó là nhữ ng ngư ờ i
khổ sở không ai bằ ng, bị áp bứ c, bóc lộ t đế n
cùng cự c, bị hàn h hạ cả vê' th ể xác lẫ n tinh
th ầ n, bị đẩ y đế n đư ờ ng cùng. N hư ng càng
trong đau khổ , nhữ ng phẩ m ch ấ t tu y ệ t vòi
củ a họ càng đư ợ c bộ c lộ rõ ràn g hơ n bao giờ
hế t. Mô tip thư ờ ng gặ p vớ i loạ i nh ân vậ t
này là đau khô trăm đư ờ ng - tố t bụ ng -
thông minh - đoàn kế t - chiế n đấ u và chiế n
thắ ng. C ả nh Kiế n chạ y lụ t trong câu
chuyệ n cùng tên năm nào chang diễ n ra nơ i
đồ ng chiêm trũ n g này: "Họ hàng nhà kiế n
như ri, Khuân gạ o vở tổ thôi thì ngư ợ c xuôi.
Gạ o, cám, mậ t, mỡ lôi thôi, Ngổ n ngang
bử a bãi kêu trờ i ch ế t cha. K iế n g ià lụ k h ụ
lôi tha, Kiế n trẻ gánh nặ ng đế n đù oằ n
xư ơ ng. Kiế n cánh lôi mậ t, lôi đư ờ ng, Kiế n
đỏ rụ t cổ gánh giư ờ ng, gánh niêu. Kiế n
vàng hế t vẻ mĩ miề u, Vơ đùm áo đụ p che
vả i điề u làm sang. Kiế n con tha cám đầ y
đàng, Kiên mẹ lăn lóc lộ n quàng lộ n xiên".
Có thứ gì đem đư ợ c theo đề u bị "ông lớ n"
R êt dùng th ủ doạ n quỷ quyệ t cư ớ p hế t.

TCVHDG só 4/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đổ l 49
cư ớ p xong thì R ế t tà n sá t họ h àn g n h à kiế n
không ghê tay: "Kiế n chúa bị Rế t trói gô,
Rế t lấ y chân vồ , nên kiế n tan thây... Bao
nhiêu xác chế t đầ y thung, Lư ỡ i gư ơ m khắ c
nghiệ t mộ t vùng máu oan. Khăn tang nhà
kiế n trắ ng đàng, Mả mớ i lan tràn đư ờ ng
nọ , đố ng kia". N hư ng quy lu ậ t có áp bứ c thì
có đấ u tran h . Họ hàng nh à kiế n đã bị đẩ y
đế n đư ờ ng cùng, chỉ còn mộ t cách p hả i mư u
trí, dũng cả m, đoàn kế t để chiế n đấ u, b ấ t
chấ p sự hi sinh: "Trăm họ nhà kiế n rùng
rùng, Bâu vào ngư ờ i Rế t đ ể cùng nghiế n
răng. Rế t co, Rế t quày, Rế t quăng, Họ hàng
nhà kiế n hàm răng nghiên đề u". Cuố i cùng,
kẻ thông trị - cái ác đã p hả i đề n tộ i. Chúng
ta cũng gặ p mô tip trê n tro ng nhiề u tru yệ n
khác (Võ Tầ m. Sét, Nhệ n Tơ phấ t ngọ n cờ
đào, Đĩ Cua hiế u nghĩa, Chèo Bèo đánh
Quạ , Cóc cứ u nạ n, Chuộ t Chù bị nạ n, Tòm
mừ ng thọ vư ơ ng công Tram v.v...).
Hầ u h ế t nh ân v ậ t lớ p "dư ớ i" trong
truyệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi đề u có lí tư ở ng
sông cao đẹ p, trọ ng nghĩa, thư ơ ng ngư ờ i,
đặ c b iệ t là có tin h th ầ n thư ợ ng võ hiế m
thấ y. Nhữ ng nhân vậ t này ít nhiề u mang
bóng dáng, tính cách củ a nhữ ng đô vậ t anh
hào đấ t Liễ u Đôi. T ruyệ n Chèo Bẻ o đánh
Quạ kể lạ i rằ ng: trong đau đớ n và căm u ấ t
do bị Quạ giế t chế t cả vợ và đàn con, Chèo
Bẻ o đã tìm đế n vố i nhữ ng ngư ờ i cùng cả nh
ngộ như Sáo Sậ u, V àng Anh, Mòng Mòng,
Chìa Vôi, Bạ c Má, Chôm Chôm, Bìm Bìm,
Thài Lài, Vẹ t Gọ ng Bừ a, Chào Mào, Chim
Ri, Dẻ Q uạ t v.v... để cùng họ đứ ng dậ y cầ m
gư ơ m đao chiế n đấ u chông kẻ th ù chung:
"Tấ t cả nư ớ c mắ t đầ m đầ m, Run run đứ ng
dậ y mà cầ m gư ơ m đao. T h ù th ằ n g Q uạ độ c
chấ t cao, Oan này chỉ quyế t phả i lao giáo
này! cả đàn, cả lũ, cả bầ y, Gặ p thằ ng Quạ
độ c đánh ngay giữ a vư ờ n". Trong truyệ n 'Võ
Tầ m Sét", "chàng" cá rô Tầ m Sét không thể
ngồ i yên nhìn cả nh đồ ng loạ i bị Rái Cá lầ n
lư ợ t xé xác, phanh thây, đã ngày dêm luyệ n
tậ p võ nghệ "Tậ p nhả y, tậ p vọ t lẹ làng, Bổ
quáng bô quàng vọ t tớ i bờ tre", gác tình
riêng, quyế t hi sinh th â n m ình tiêu diệ t kẻ
thù, cứ u đồ ng loạ i: "Bấ t thầ n quay lạ i lấ y
đù, Tầ m Sét lao vọ t lư ớ t qua răng hàm, Lao
vào giữ a họ ng thằ ng phàm, Lách ngang lách
dọ c cố t làm nó đau".
N hữ ng nhân v ậ t "nữ " nông dân, trong
tru yệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi thư ờ ng thông
minh, đẹ p nế t, đẹ p ngư ờ i và cũng thư ợ ng
võ chẳ ng kém gì "nam giớ i". C huyệ n về họ
bao giờ cũng cả m độ ng, tạ o đư ợ c giá trị
th ẩ m mĩ cao. Đĩ Cua trong tru y ệ n Đĩ Cua
hiế u nghĩa đi tìm thuố c chữ a bệ nh cho mẹ
già: "Gió mư a lặ n lộ i quả n gì, Đĩ Cua vừ a
khóc vừ a đi từ ng ngày". T rên đư ờ ng đi
"nàng" gặ p bao nỗ i gian nan: khi thì sa vào
tay Rố c Nghêu, suý t nữ a bị làm nhụ c; khi
mắ c mẹ o bùa mê củ a mụ Ech, suý t nữ a
th à n h mồ i ngon cho ả . Nhò có võ nghệ cao
cư ờ ng và tấ m lòng n h â n nghĩa cao cả , Đĩ
Cua đã vư ợ t qua đư ợ c mọ i thử thách hiể m
nghèo, đem đư ợ c thuổ c th ầ n về . Nào ngờ ,
vê đế n n h à thì mẹ già đã chế t bở i thuôc độ c
củ a quậ n công Cua Đá. Trư ở c cả nh b ấ t
nh ân củ a Cua Đá, C ua Gạ ch đã đứ ng lên
chông lạ i Cua Đá đê cứ u Đĩ Cua. Từ đó,
Cua Gạ ch và Đĩ C ua gắ n bó vớ i n ha u th àn h
vợ , th àn h chồ ng. Mộ t lầ n, vợ chồ ng Cua
Gạ ch và Đĩ C ua đem q uân sang vây th àn h
Cua Đá để hỏ i tộ i. Vở i b ả n chấ t xả o quyệ t,
ác hiể m, Cua Đá mờ i vợ chồ ng Cua Gạ ch và
Đĩ Cua vào th à n h bàn chuyệ n gác bỏ binh
đao, chia đôi sơ n hà. Trong bữ a tiệ c, Cua
Đá bí m ậ t bỏ thuố c độ c vào rư ợ u. Cua Gạ ch
và Đĩ Cua đề u bị trú n g dôc. Nhớ lọ thuôc
th ầ n c h ư a d ù n g đ ế n , Đ ĩ C u a cứ u đư ợ c
"chồ ng", còn m ình thì chấ p nh ậ n sự hi
sinh. Cua Gạ ch sông lạ i, trị tộ i C ua Đá, thu
hồ i giang sơ n về mộ t mố i. C ái N iễ ng trong
Chuyệ n cái Niễ ng làm thuê nghèo đói,
quan h năm không có lấ y m ộ t đồ ng xu dính
túi, như ng sông tron g sạ ch, thu ỷ chung,

50 NGUYỀ N VĂN THẮ NG - ĐẶ C SAC TRUYỆ N...
khí tiế t. "Nàng" chẳ ng m àng nhữ ng "dãy
dọ c, dãy ngang", "giư ờ ng hoa chiế u lị ch"
củ a Cà Cuông dê già: "DỖ .U no đói, Niễ ng
chàng, Niễ ng thiế p, Phậ n nhà tôi trong ấ m
ngoài êm". Hay "chị " ả Cò trong tru yệ n Võ
chị ả Cò cũng vậ y. "Chị " ả Cò không nhữ ng
võ nghệ cao cư ờ ng, mà còn đích thự c là gái
chính chuyên: "Độ ng vào ta, đâu phả i
chuyệ n bỡ n bờ ? Thấ y trăng hiề n mà gió lạ i
tơ mơ , Nhìn thanh kiế m ta đà tuố t ngư ợ c".
Xin đừ ng trách nhữ ng ngư ờ i phụ nữ chỉ
quen tố i m ày tố i m ặ t trê n đồ ng ruộ ng và
còn thiên chứ c làm vợ , làm mẹ nữ a. Giặ c
giã và xã hộ i phong kiế n vớ i bao nhiêu th ứ
nhiễ u như ơ ng đã buộ c họ cự c chẳ ng đã
phả i cầ m gư ơ m, cầ m giáo đó thôi.
Đạ o lí "Thư ơ ng ngư ờ i như thể thư ơ ng
thân", "Lá lành đùm lá rách", "Tố i lử a tắ t
đèn có nhau" là lẽ sông, là cách ứ ng xử
thư ờ ng thấ y đôì vớ i nhữ ng ngư ờ i lớ p "dư ớ i"
trong truyệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi. Đó là nét
văn hóa th ậ t đẹ p. c ả n h m ừ ng vợ Chèo Bẻ o ở
cữ : "Vợ chồ ng nhà Ri đế n chơ i, Có mộ t thư ng
gạ o vơ i vơ i đặ t vào. Bà nộ i củ a cái Chào
Mào, Lầ n túi lấ y quế , lầ n bao lấ y xèng. Cái
Ca nhai trầ u vỏ ngoèn ngoèn, Mư ng Bẻ o ở
cữ , ngư ờ i chen trong ngoài" (Chèo Bẻ o đánh
Quạ ). Hay sự chia sẻ củ a bà con lố i xóm
trư ớ c sự hi sinh củ a cá rô Tầ m Sét cho đồ ng
loạ i: "Săn sắ t phấ t lá cờ vàng, Trăm loài
cùng đế n đám tang nhà Tầ m, Mẹ Tầ m mái
tóc hoa râm, Khôn ngăn giọ t lệ , khó cầ m
lòng đau. Bà con chạ y đế n trư ớ c sau, Gọ i
hỏ n Tầ m Sét, đỡ mái đầ u mẹ Sét hoa râm".
(Võ Tầ m Sét).
Trả i ngư ợ c vớ i nhữ ng nh â n vậ t thuộ c
tầ ng lớ p "dư ớ i", nhữ ng n hân v ậ t thuộ c tầ ng
lớ p "trên" trong tru y ệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi
mang bộ m ặ t củ a kẻ áp bứ c, bóc lộ t, mư u
mô xả o quyệ t, tà n n h ẫ n tớ i mứ c phi n hân
tính. Đó là nhữ ng kẻ giả n h ân giả nghĩa,
mang bộ m ặ t "ngư ờ i" nh ư n g chỉ biế t làm
mộ t việ c là ăn th ị t đồ ng loạ i như Quạ
Khoang (Chèo Bẻ o đánh Quạ ), R ái Cá (Võ
Tầ m Sét), R ế t (Kiế n chạ y lụ t), Tò Vò (Nhệ n
Tơ phấ t ngọ n cờ đào).v.v...
Đó là nhữ ng kẻ bể ngoài có vẻ rấ t đạ o
mạ o, quyề n quý, cao sang, như ng b ả n chấ t
bên tron g th ì gian m anh, lừ a gạ t, đê tiệ n,
bỉ ổ i, dâm ô như Cua Đá (Đĩ Cua hiế u
nghĩa), Q uan Q uạ (Diệ u Trai thụ c nữ ),
Q uan Công (Chuộ t Chù bị nạ n) v.v... Các
ông "quan" trong tru y ệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi
nế u không tà n bạ o, dã m an, trự c tiế p hoặ c
gián tiế p giế t đồ ng loạ i, th ì cũng là kẻ tham
ăn, tụ c uông, không m ấ y ai đáng đư ợ c gọ i
là cha mẹ dân. H ầ u nh ư vị nào cũng đòi ăn
củ a đ út và hám gái. Đây là vẻ bề ngoài củ a
"quan" Tò Vò: "Mộ t chiề u qua mộ t quãng
đư ờ ng, Gặ p ngư ờ i óng chuố t ra phư ờ ng tài
hoa. Mặ t mày rạ ng rỡ thậ t là, Lư ng thắ t, áo
tự a sao sa nạ m vàng". Vậ y mà, chính con
"ngư ờ i" này lạ i lừ a gạ t để hãm hạ i mẹ con
N hệ n Kề nh: "Nàng cho ta hút máu đào, Rồ i
ta đăp điế m cho cao mả cồ n... Căm vòi độ c
xoáy vào thả n, Nhệ n Kề nh khi ấ y bầ n thầ n
ruộ t gan". Còn đây, trư ớ c lờ i van xin củ a
Chuộ t Chù vô tộ i, "quan" C huộ t Công đã
th é t lên: "Mày mù nói nữ a chém đầ u phanh
thây. Hôi như cú rích th ế này, Vào chầ u
củ ng chang lót tay mộ t hào. Quân bay tố ng
khứ cho tao, Đê nó đứ ng đó làm tao nôn
mồ m... Lệ nh truyề n thỉ phả i chém luôn,
Xư ơ ng tan thị t nát máu tuôn rụ ng rờ i"
(Chuộ t Chừ bị nạ n).
Giữ a hai tầ n g lớ p "dư ớ i" và "trên
truy ệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi còn đề cậ p khá
nhiêu đế n mộ t loạ i n h ân vậ t tạ m gọ i là
tầ ng lớ p "giữ a" trong xã hộ i. Họ là kẻ sợ
đấ u tran h , sợ đổ m áu như Bồ Cu: ích kỉ , chỉ
lo th u vén làm giàu như Chim Ngói; hèn
nhát, khiế p như ợ c như an h Vạ c, lẩ n trán h
sự đờ i như Lề nh Đ ênh (Chèo Bẻ o đánh
Quạ ), trai lơ dơ d áng như Cò Ca (Diệ u Trai

TCVHDG só 4/2006 - NGHIÊN cứ u TRAO Đ ổ l 51
thụ c nữ ), bả o thủ , gàn dở nh ư thầ y đồ Êch
(Thầ y đồ Ech) v.v... N hữ ng n h ân vậ t này
làm cho tru y ệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi th ậ t
hơ n, không đi theo lố i mòn vố n dễ thây
trong truyệ n ngụ ngôn nói chung.
3. Yêu tổ ” lị ch sử , văn hóa, xã hộ i còn in
đậ m trong truyệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi.
Truyệ n Nhệ n Tơ phấ t ngọ n cờ dào phả ng
ph ấ t như hình bóng mộ t cuộ c khở i nghĩa
củ a nông dân dư ớ i thờ i phong kiế n. Truyệ n
Đĩ Cua hiế u nghĩa khiế n ngư ờ i ta nhớ đế n
cuộ c đấ u tra n h gay gắ t giữ a mộ t bên là
nhữ ng cuộ c khở i nghĩa củ a nông dân và
mộ t bên là các tậ p đoàn phong kiế n thờ i
Trị nh - N guyễ n. Đặ c biệ t, đờ i sông, sinh
hoạ t củ a các giai cấ p tron g xã hộ i, phong
tụ c, tậ p q uán củ a ngư ờ i nông dân ở thôn
quê đư ợ c m iêu tả kh á chân thự c. Nế u đờ i
sông sinh hoạ t củ a nhữ ng kẻ "mủ cao áo
dài" lấ y ki cóp, th ủ đoạ n để làm giàu, hãm
hạ i ngư ờ i th à n h thói quen thư ờ ng nhậ t,
sẵ n sàng hiế n vợ cho quan trê n để thăng
tiế n... thì đờ i sông, sinh h oạ t củ a nhữ ng
ngư ờ i nông dân lạ i biế t bao oan khiên,
như ng ấ m áp tìn h làng nghĩa xóm. N hữ ng
phong tụ c, tậ p quán, từ việ c dạ m hỏ i, cư ói
xin đế n việ c m a chay, đình đám , mừ ng
thọ ... còn ghi lạ i trong nhiề u truyệ n. R ấ t lạ
là trong tru yệ n Cua Càng cư ớ i vợ , nhữ ng
chàng trai, cô gái thôn quê tuy nghèo mà
lạ c quan, đư ợ c tự do trong việ c tìm vd, tìm
chồ ng. Đây là lờ i C ua C àng th ư a vố i cha
mẹ : "Cua Càng rằ ng: đê con hay, Ra chợ
mộ t ngày tìm đư ợ c thi thôi". Chúng ta từ ng
xem tra n h Đông Hồ Đám cư ớ i Chuộ t vớ i
cả nh đ út lót Mèo đế họ hàng nhà C huộ t
đư ợ c đi đón dâu. N hư ng truy ệ n thơ Đám
cư ớ i Chuộ t miêu tả chi tiế t hơ n nhiề u: đi
đón dâu, đ ú t lót Mèo già, đón dâu về ,
không khí tư ng bừ ng ở cả hai họ , vợ Chuộ t
ở cữ ... Đây là cả nh ở nh à C huộ t Gái (cô
dâu) không khí náo nứ c ngay từ sáng sớ m:
"Canh ba trăng lả , gió mờ i, ơ nhà Gái
Chuộ t ngư ờ i ngư ờ i vào ra. Chuộ t N hắ t thì
cầ m dao pha, Chuộ t Chí nhấ p nhỏ m lăm la
dao bầ u. Thắ p đèn m ổ thị t giữ a cầ u, Thớ t
băm lố c cố c hoả dàu sáng loa. Chuộ t Già bê
thúng cau ra, Têm trầ u tiệ n chũm bỏ ra cơ i
mờ i. Chuộ t Con bê cố , gậ u ngư ờ i, Chuộ t
Lớ n tấ t tả đồ xôi đơ m chè. Bà Chuộ t quầ n
đũi áo the, Ông Chuộ t ngấ t ngư ở ng dố c be
rư ợ u Tàu".
4 . H ầ u hế t truyệ n ngụ ngôn Liễ u Đôi
đề u đư ợ c kê bằ ng thơ lụ c bát, truyệ n dài
n h ấ t đế n 500 câu, truyệ n nào cũng có cố t
truyệ n. N hữ ng truy ệ n dài (Chèo Bẻ o đánh
Quạ , Đĩ Cua hiế u nghĩa, Kiế n chạ y lụ t, Cái
Đỉ a lừ a thầ y phả n bạ n, Bà Mụ Cóc...)
thư ờ ng có kế t cấ u khá phứ c tạ p, có tầ ng, lớ p
và rấ t giàu kị ch tính, khiế n cho câu chuyệ n
trở nên linh hoạ t, hấ p dẫ n và cuố n hú t
ngư ờ i đọ c, ngư ờ i nghe.
Đa số các tru yệ n m à các sự kiệ n đư ợ c
kê lạ i theo trìn h tự thờ i gian, như ng cũng
có nhữ ng tru y ệ n tr ậ t tự ấ y bị đả o lộ n để
nh ấ n m ạ nh chủ đề củ a truy ệ n . Cách xây
dự ng hìn h tư ợ ng nhâ n v ậ t ở đây chú trọ ng
cả hình dáng bê ngoài, ngôn ngữ , cử chỉ ,
hành độ ng và tâm lí nữ a. N hân vậ t trong
truy ên ngụ ngôn Liễ u Đôi có tính cách hẳ n
hoi, có cả quá trìn h diễ n biế n chứ không
phả i đơ n th u ầ n là biể u hiệ n cho mộ t ý
tư ở ng nào đó. Bề ngoài này củ a Rô'c Nghêu
đã nói lên b ả n chấ t m ộ t kẻ tra i lơ dơ dáng,
tâm đị a mờ ám hạ i ngư ờ i: "Thân hình cao
lớ n. lêu đêu, An nói hỗ m hãm bao nhiêu răng
chìa. Đen thờ i đen gớ m đen ghê, Phở n phơ
bụ ng mỡ máy m ê m ắ t n h ìn ” (Đĩ C ua hiế u
nghĩa). Giọ ng lư ỡ i củ a Tò Vò chỉ nghe thôi
cũng biế t ngay đó là mộ t kẻ ba hoa, khoác
lác, lừ a gạ t N hệ n Kề nh đang trong hoàn cả nh
con bồ ng con m ang, "vư ợ t cạ n” mộ t mình:
"Nghe nàng trôi dạ t sông hồ , Nuôi con mộ t
(X em tiế p tra n g 47)