257
CÁC ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ ĐỘNG HC
CA VT LIỆU ĐA TINH THỂ BC (Ag)
Nguyn Th Hunh Nga 1, Mai Văn Dũng1
1. Trường Đại hc Th Du Mt.
TÓM TT
Trong nghiên cu này, chúng tôi s dụng phương pháp mô phỏng động lc hc phân t
đ kho sát cu trúc ca vt liệu đa tinh th Ag dưới ảnh hưởng ca nhiệt độ. Các đặc trưng
cu trúc ca h đa tinh th Ag bao gm 16383 nguyên t vi thế tương tác EAM được phân tích
thông qua tổng năng lượng trên mi nguyên t, nhit dung riêng, hàm phân b xuyên tâm, s
thay đổi của các đơn vị cu trúc và phân b góc. Các kết qu mô phng cho thy nhiệt độ nóng
chy ca cấu trúc đa tinh th Ag là 1500
50 K. Động hc ca h cũng được tho lun trong
nghiên cứu này thông qua độ dch chuyn bình phương trung bình và hệ s khuếch tán ca các
nguyên t Ag. Các kết qu nghiên cu cung cp nhng thông tin cn thiết cho các nghiên cu
thc nghim.
T khoá: cấu trúc; động lc học; đặc trưng; đa tinh th, mô phng.
1. TNG QUAN
Bc (Ag) là kim loi chuyn tiếp quý có màu trng, bóng, mm, nh, d un, có tính dn
điện nhiệt cao. Ag đã được biết đến rng rãi do nhiu li ích gần gũi với con người.
Người ta s dụng Ag dưi nhiu hình thức như đồng xu, bình, giy bc, ch khâu cht keo
như kem dưỡng da, thuốc bôi, v.v. Các đc tính cha bnh của Ag cũng được nghiên cu trong
hơn 2000 năm qua. Từ thế k 19, các hp cht gc bạc đã được s dng trong ng dng kháng
khun (Hayelom Dargo Beyene nnk, 2017; Edwards & Petersen, 1936). Bạc được s dng
trong vic cha lành vết thương (G. Nam nnk, 2016), nhiu ng dng y sinh (Ekaterina O.
Mikhailova, 2020). Ngoài ra, Ag còn được ng dng nhiu trong khoa hc công ngh (Bryan
Calderón-Jiménez nnk, 2017) như: vật liu siêu dn (Hui Jiang nnk, 2020), vt liu kháng
khuẩn (Vukoman Jokanović và nnk, 2024), cm biến và vi điện t (ZD Lin và nnk, 2013), cht
xúc tác quang (D. M. Tobaldi, C. Piccirillo, 2014) vt liu t tính (George V. Belessiotis ,
Pinelopi P. Falara, 2022; 15. Asmaa. A. H. El-Bassuony nnk, 2023). Các phương pháp để
chế to và nghiên cu tính cht của Ag như phương pháp lý thuyết, phương pháp thực nghim
hoặc phương pháp mô phỏng. Đối vi các nghiên cu thc nghim, hạt nano Ag đã được tng
hp bằng phương pháp hóa học phương pháp sinh học (Krishna Gudikandula & Singara
Charya Maringanti, 2016). Đối vi các nghiên cu lý thuyết, c th như phương pháp lượng t
hóa th được s dụng để nghiên cu Ag (Bryan Calderón-Jiménez, et al, 2017), nhưng
phương pháp mô phỏng được coi là phương pháp ưu việt nht, vi kh năng mô phỏng vt liu
Ag cấp độ nguyên tử. Phương pháp động lc phân t (MD) được s dụng để nghiên cu các
đặc tính cu trúc, nhiệt động ca vt liu (Akbarzadeh nnk, 2014; Hamed Akbarzadeh,
Hamzeh Yaghoubi, 2013; Plimpton, S, 1995; R.A. Johnson, 1989). Kết qu cho thy nhiệt độ
chuyn tiếp (Tm) giảm khi kích thước ca vt liu gim (Asoro MA nnk, 2010; Wenhua Luo,
et al, 2008), s xut hin ca cu trúc thp din cu trúc nh thp din rt thú v. Ngoài ra,
mi quan h giữa kích thước và nhiệt độ Kauzmann (TK), cũng như mối quan h gia nhiệt độ
258
nóng chy (Tm), entanpy nóng chy (Hm) entropy nóng chy (Sm) (Shifang Xiao nnk,
2005; H. A. Alarifi, et al, 2013; Y. F. Zhu nnk, 2009), có th quan sát trc quan mô hình cu
trúc bng phn mềm OVITO (Stukowski A, 2009). Tương t, Kuzmin cng s nghiên cu
vt liu Ag trong khong nhiệt độ t 0K đến 1300K bằng phương pháp động lc phân t (MD)
s chuyển đổi cu trúc bát din sang cấu trúc đa din (V. I. Kuzmin và nnk, 2008). Nghiên cu
ca Tian cng s cho thy s ng nguyên t khác nhau dẫn đến đặc điểm cu trúc khác
nhau (Tian nnk, 2009; S. Jalili nnk, 2012). Kết qu cũng cho thấy ht nano Ag xu
hướng kết tinh nhiệt đ (Tg), Tg = 453K (Hongjun Ji và nnk, 2014) và quá trình chuyn pha
xy ra nhiệt độ chuyn pha (Tm), Tm = 1234K (Dung T. N và nnk, 2020; Qingshan Fu và nnk,
2016; Lumsdon and Caroline, 2021; M. P. Samantaray and S.S. Sarangi, 2020). Vic gim kích
thước ca các ht dẫn đến gim entanpy entropy ca s nóng chy, dẫn đến hiu ứng tăng
kích thước (Qingshan Fu nnk, 2016). Nghiên cu thuyết cũng cho thấy năng lượng kết
tinh ph thuộc vào kích thước, nhiệt độ nóng chy và nhiệt độ Debye (Y. F. Zhu và nnk, 2009;
Chakravarty and Charusita, 2007). T nhng vấn đề nói trên, mt u hỏi đặt ra là các yếu t
ảnh hưởng đến s thay đổi cấu trúc và đặc bit là cu trúc ca vt liệu đa tinh thể. Bài viết này
chúng tôi s dụng phương pháp phỏng động lc hc phân t đ kho sát cu trúc ca vt
liệu đa tinh thể Ag. hình phân t c 1600 nguyên t vi thế tương tác EAM. Kết qu
phng s cung cp nhng thông tin cn thiết v tổng năng lượng trên mi nguyên t, nhit dung
riêng, hàm phân b xuyên tâm, phân b góc, độ dch chuyển bình phương trung bình, hệ s
khuếch tán, s thay đổi các đơn vị cu trúc cho các nghiên cu thc nghim.
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
2.1. Xây dng mô hình tính toán
Cấu trúc đa tinh thể Ag bao gm 16383 nguyên t với kích thước tương ứng là 65.368
65.368 65.368 Å3. Mô hình cấu trúc như hình 2.1, trong đó các nguyên t FCC và Other Ag
lần lượt là màu xanh và màu đỏ.
Hình 2.1. Mô hình cấu trúc đa tinh th ca vt liu Ag.
2.2. Phương pháp mô phỏng
Trong bài báo này, s thay đổi cu trúc ca h đa tinh thể Ag được kho sát bng vic s
dụng phương pháp mô phỏng động lc hc phân t với điều kin biên tuần hoàn được áp dng
cho c ba hướng x, y, z. Chúng tôi s dng phn mềm LAMMPS để khảo sát các đặc trưng cấu
trúc ca h đa tinh th Ag (Hamed Akbarzadeh and Hamzeh Yaghoubi, 2013). Để gii gần đúng
phương trình chuyển động ca các nguyên t, chúng tôi s dng thut toán Verlet với bước thi
259
gian mô phng 1.0 fs. Thế tương tác EAM đã được Johnson s dng rt thành công khi thc
hin kho sát các tính cht ca các h hp kimcu trúc FCC, biu thức năng lượng ca thế
EAM được mô t như biểu thc (2.1) (R.A. Johnson, 1989).
𝐸 = {𝐹𝑖(𝜌𝑖
)+1
2𝑉
𝑖𝑗(𝑟𝑖𝑗)
𝑖≠𝑗 }
𝑖 (2.1)
trong đó F là hàm ca mật độ trung bình electron 𝜌𝑖
, V𝑖𝑗(𝑟𝑖𝑗) là tương tác cặp gia các nguyên
t i j khong cách 𝑟𝑖𝑗. Để tính toán phân b s phi trí, chúng tôi chn bán kính ct là 3.95
Å, đây vị trí thp nhất sau đỉnh đầu tiên ca m phân b xuyên tâm nhiệt độ 3000K. Để
kho sát s thay đi cu trúc ca vt liệu đa tính thể Ag, chúng tôi thc hiện như sau: Ban đu
hình đa tinh thể Agđược to ra 300 K bng vic hi phc trong khong thi gian 100ps
cho đến khi nó đạt trng thái cân bng áp suất 0 GPa. Sau đó hình được nung nóng đến
3000K vi tốc độ 1012 K/s. Các đặc trưng cấu trúc, độ dch chuyển bình phương trung bình
trực quan hình được hi phc trong khong thi gian 100ps. Phn mềm OVITO được s
dụng để trực quan hình tính toán các đôn vị cu trúc bằng phương pháp Common
Neighbor Analysis (CNA) (Stukowski A, 2009).
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Các đặc trưng cấu trúc ca vt liu khi nhiệt độ thay đổi
Hình 3.1. S thay đổi ca tổng năng ng trên mi nguyên t theo nhiệt độ.
Hình 3.1 tả sự thay đổi của thế năng trên mỗi nguyên tử khi nhiệt độ tăng từ 300K
đến 3000K. Chúng ta có thể thấy rằng trong khoảng nhiệt độ từ 300K đến 1450K, thế năng trên
mỗi nguyên tử biến đổi tuyến tính với nhiệt độ, trong vùng nhiệt độ này các nguyên tử chủ
yếu thực hiện dao động nhiệt xung quanh vị trí cân bằng của chúng. Điều này cho thấy rằng
hình đang trạng thái rắn tinh thể. nhiệt độ 1450K, thế năng trên mỗi nguyên tử tăng đột
ngột và biến đổi tuyến tính với nhiệt độ cho đến nhiệt độ 1550K. Điều này có nghĩa là mô hình
đã chuyển sang trạng thái nóng chảy. Như vậy quá trình nóng chảy diễn ra trong khoảng nhiệt
độ từ 1450K đến 1550K. vùng nhiệt độ lớn hơn 1550K, thế năng lại tăng vọt biến đổi
tuyến nh với nhiệt độ đến 3000K. Điều này chỉ ra rằng hình đã chuyển sang trạng thái
nóng chảy hoàn toàn. Như vậy, nhiệt độ nóng chảy của hình được xác định Tm= (1450
+1550 )/2=1500K. Giá trị này cao hơn so với kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả (M. P.
Samantaray and S.S. Sarangi, 2020) và kết quả mô phỏng gần với kết quả mô phỏng của Dung
260
và cộng sự (Dung T. N và nnk, 2020). Cần chú rằng các kết quả tính toán trong nghiên cứu của
chúng tôi được thực hiện trong không gian hai chiều bề mặt tự do. Ngoài ra, nhiệt độ nóng
chảy của hình cũng được xác định thông qua việc tính toán nhiệt dung riêng được tả
như hình 3.1 (đường màu xanh). Nhiệt dung riêng thể được nh toán thông qua hệ thức
Cp=∆E/∆T, trong đó ∆T bằng 50 K. Có thể thấy rằng nhiệt dung riêng có một đỉnh cao nhất
vị trí nhiệt độ Tm=1500 K. Như vậy khi nóng chảy nhiệt dung riêng tăng vọt, cho thấy đây
là chuyển pha loại một. Ở vùng nhiệt độ lớn hơn Tm và nhỏ hơn Tm, nhiệt dung riêng Cp có độ
cao các đỉnh rất nhỏ và dao động nhẹ. Điều này có nghĩa Tm là nhiệt độ nóng chảy của hệ.
Để đánh giá độ tin cậy của mô hình, chúng tôi thực hiện so sánh hàm phân bố xuyên tâm
nhiệt độ 1450K với kết quả thực nghiệm của Waseda nhiệt độ 1423 K như hình 3.2 (Y.
Waseda and M. Ohtani, 1974). Kết quả cho thấy vị trí đỉnh đầu tiên phù hợp với kết quả thực
nghiệm của Waseda, tuy nhiên độ cao của đỉnh thấp hơn so với kết quả thực nghiệm. Điều này
có thể liên quan đến thế tương tác được sử dụng trong mô phỏng của chúng tôi, cũng như các
điều kiện thực hiện thí nghiệm.
Hình 3.2. So sánh hàm phân bố xuyên tâm của nghiên cứu này với thực nghiệm.
Để tiếp tc kho sát s thay đổi cu trúc ca ht tinh th Ag, chúng tôi phân tích hàm
phân b xuyên tâm (PBXT) các nhiệt độ khác nhau. Trước tiên, chúng tôi thc hin so sánh
hàm phân b xuyên tâm nhiệt độ nóng chy vi kết qu thc nghim ca Dung (Dung. T. N
và nnk, 2020).
Hình 3.3. Hàm phân b xuyên tâm các nhiệt độ khác nhau.
261
S thay đổi cu trúc ca vt liệu dưới ảnh hưởng ca nhiệt độ cũng được xác đnh thông
qua hàm PBXT như trên hình 3.3. Nhìn chung khi nhiệt độ tăng PBXT của các cp nguyên t
đều có độ cao đỉnh gim xung. Có th thy rng nhiệt độ thp 300K, hàm PBXT ca các cp
Ag-Ag có các đỉnh nhọn và có độ cao rt lớn. Điều này cho thấy mô hình đang ở trng thái rn.
Khi nhiệt độ tăng đến 1450K, độ cao của các đỉnh gim và m rộng hơn, điều này cho thy mô
hình bắt đầu chuyn sang trng thái nóng chảy. Trong đó, v trí của đỉnh th nht ca cp Ag-
Ag là 2.89 Å. S nung nóng tiếp tục được tăng cường, độ cao đỉnh ca PBXT gim mạnh, đỉnh
th hai ca cp Ag-Ag 5.1 Å các đỉnh xa hơn gần như không còn tồn ti. nhiệt độ
3000 K, hàm PBXT ch có một đỉnh duy nht. Các kết quy phù hp vi kết qu nghiên cu
trong công trình ca tác gi Dung cng sự. Điều này nghĩa nh đã chuyển sang
trng thái nóng chy hoàn toàn.
Hình 3.4. Phân b góc xung quanh nhiệt độ nóng chy.
Hình 3.4 là phân b góc Ag-Ag-Ag xung quanh nhiệt độ nóng chy ca mô hình tinh th
Ag. Có th thy rng khi nhiệt độ tăng độ cao đỉnh phân b góc Ag-Ag-Ag gim mnh. T hình
3.4 có th thy rng, nhiệt độ 700K phân b góc Ag-Ag-Ag có ba đỉnh nhn và cao c v
trí 60o, 90o120o. Điu này cho thy rằng mô hình đang trng thái rn theo cu trúc tinh th
FCC ban đu. Khi nhiệt độ tăng đến 1450K, đ cao của đỉnh phân b góc Ag-Ag-Ag gim
mnh vùng phân b m rộng hơn rất nhiu ch hai đỉnh ràng v trí 60o 120o
nghĩa là mô hình bắt đầu chuyn sang trng thái nóng chy. nhiệt độ 3000K độ cao đỉnh càng
m rộng hơn và chỉ còn duy nht một đỉnh rõ ràng v trí 60o cho thấy hình đã chuyển sang
trng thái nóng chy hoàn toàn.
Hình 3.5. S thay đổi các đơn vị cu trúc khi nhiệt độ thay đổi.