T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 5 (2025): 790-800
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 5 (2025): 790-800
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4808(2025)
790
Bài báo nghiên cứu*
TNG HP, NGHIÊN CU TÍNH CHT QUANG VÀ ĐIN
CA VT LIU NANO PEROVSKITE HOLMIUM PHA TP COBALT
Nguyn Anh Tiến1*, Nguyn Hoàng Huy1, Nguyn Th Thu Trang1, Lê Th Vit Hoa1,
Phùng Viết Đức2, Nguyễn Thúy An2, Nguyn Tun Li2, Nguyn Th Kim Chung3
1Trường Đại học Sư phạm Thành ph H Chí Minh, Vit Nam
2Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam
3Trường Đại hc Th Du Mt, Vit Nam
*c gi liên h: Nguyn Anh Tiến – Email: tienna@hcmue.edu.vn
Ngày nhn bài: 15-3-2025; Ngày nhn bài sa: 17-4-2025; Ngày nhận đăng: 18-4-2025
M TT
Trong nghiên cu này, các ht nano perovskite holmium pha tp cobalt (HoFe1–xCoxO3 vi
x = 0; 0,1 và 0,2 tính theo lí thuyết) đã được tng hp thành công bằng phương pháp đồng kết ta
đơn giản vi tác nhân kết ta là dung dch NaOH 5%. Các tinh th nano đơn pha perovskite HoFe1–
xCoxO3 to thành sau khi nung kết ta khô 850 °C trong 1 gich thước khong 50-70 nm. Vt
liệu nano trên sở perovskite holmium pha tp cobalt có độ hp th ánh sáng mnh vùng tử ngoại
và vùng kh kiến. Giá tr năng lượng vùng cm ca vt liu gim dn theo chiu tăng nồng độ cobalt
pha tp (Eg = 1,92-1,71 eV). Các đin cc HoFe1–xCoxO3 cho thấy sự phù hợp khi sử dụng làm vật
liệu điện cực dương của pin lithium ion. Cụ thể, điện cực anode chế to t vt liu perovskite
HoFe0.9Co0.1O3 thể hiện giá trị dung lượng sạc đạt 288,97 mAh·g1 sau 70 chu kì, tương ứng với tỉ lệ
giữ lại dung lượng 126,42% so với chu kì đầu tiên.
T khóa: pha tạp cobalt; perovskite holmium; pin lithium-ion; tính chất điện; tính chất quang;
vật liệu nano
1. M đầu
Trong vài thp k qua, các hp cht perovskite orthoferrite dng RFeO3 (R = Y, La,
Ho, Sm, Er, Yb, Lu, Nd…) đã được quan tâm nghiên cu c v khía cnh bản như nghiên
cu đc tính cu trúc, tính cht quang, tính cht đin và tính cht t (Li et al., 2021; Nakhaei
et al., 2021; Nguyen et al., 2024; Warhi et al., 2018); ln nghiên cu ng dụng như tính xúc
c quang phân hy các hp cht hu cơ đc hi trong x i trưng (Kondrashokova et
al., 2018; Martinson et al., 2020), làm cm biến phát hin các khí độc nồng độ thp (Song
et al., 2020), làm vt liu mi ng dng trong các h thống lưu trữ/chuyn đi năng ng
do chúng có kh năng thực hin các chức năng phức tp và độc đáo (Nguyen et al., 2023;
Cite this article as: Nguyen, A. T., Nguyen, H. H., Nguyen, T. T. T., Le, T. V. H., Phung V. D., Nguyen, T. A.,
Nguyen, T. L., & Nguyen, T. K. C. (2025). Synthesis and investigation of the optical and electrical properties of
cobalt-doped holmium orthoferrite nanoparticles. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science,
22(5), 790-800. https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.5.4808(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 790-800
791
Pena et al., 2001; Tan et al., 2017).
Mt trong các perovskite đang đưc quan tâm nghiên cu là holmium orthoferrite
(o-HoFeO3) (Martinson et al., 2020; Song et al., 2020; Habib et al., 2017; Kondrashokova et
al., 2018). Các nghiên cu đã ch ra rng, các tính cht hóa lí ca vt liu perovskite o-HoFeO3
đưc ci thin đáng k nếu mng tinh th ca chúng đưc pha tp thêm các nguyên t chuyn
tiếp phù hp, đc bit khi vt liu này đưc tng hp dưi dng kích tc nanomet. Tht vy,
nghiên cu ca Angadi cùng cng s ch ra rng pha tp 20% nguyên t scandium làm thay đi
bn cht t phn st t ca perovskite HoFeO3 sang st t ca vt liu pha tp (HoFe0.8Sc0.2O3)
(Angadi et al., 2020). Trong mt nghiên cu khác, s pha tp nickel trong orthoferrite holmium
vi x = 0,0; 0,1 và 0,3 làm gim giá tr năng lưng vùng cm t 3,71 eV xung 3,29 eV; trong
khi đó, các đc trưng t tính li có xu hưng tăng mnh (Habib et al., 2017).
Trong bng h thng tun hoàn các nguyên ta hc, cobalt và iron là hai nguyên t
chuyn tiếp h d liên tiếp nhau (26Fe, 27Co), xếp cùng nhóm VIIIB, có tính cht lía tương
t nhau, nên s thay thế ln nhau trong các perovskite nhm khám phá ra các tính cht mi
được nhiu nhà nghiên cu quan tâm (Feng et al., 2011; Samvanshi et al., 2019; Nguyen et
al., 2021; Wang et al., 2023; Nguyen et al., 2018). Vt liệu nano trên sở perovskite
holmium và pha tạp đã được nghiên cu tng hp bng nhiều phương pháp khác nhau như
phn ng pha rắn, phương pháp sol-sol s dng các polymer hữu cơ khác nhau, thy nhit,
vi sóng… Nhìn chung, mỗi phương pháp tng hp đều có những ưu và nhược đim riêng.
Do đó, y thuc vào điều kin thiết b ca phòng thí nghim và mc tiêu nghiên cu, mi
nhóm nghiên cu đu la chọn phương pháp phù hp đ tng hp đi ng quan tâm nghiên
cu. Trong các nghiên cu đã công b, các perovskite RFeO3 pha tp các nguyên t khác nhau
đã đưc tng hp thành công bng phương pháp đng kết ta đơn gin (Nguyen et al., 2018;
Nguyen et al., 2021; Nguyen et al., 2023; Nguyen et al., 2024). Trong phương pháp này, các
cation kim loi chuyn tiếp đưc thy phân t t trong nưc nóng trưc (t° > 95 °C) nhm gim
ch thưc ht đến thang nanomet, sau đó đ ngui ri mi thêm vào tác nhân kết ta thích hp.
Theo hiu biết tt nht ca chúng tôi, nghiên cu tính cht quang và tính cht đin ca vt liu
nano perovskite holmium pha tp cobalt vi các t l khác nhau, tng hp bng phương pháp
đồng kết ta chưa đưc công b.
Do đó, mc tiêu ca nghiên cu này là tng hp vt liu nano perovskite holmium pha tp
cobalt dng bt bng phương pháp đng kết ta, phân tích các đc tính cu trúc tinh th, tính
cht quang và tính cht đin hóa ca chúng.
2. Thc nghim và phương pháp nghiên cu
Các hóa chất sử dụng cho thí nghim đều của hãng Sigma-Aldrich với độ tinh khiết
99,9%. Hệ nano-perovskite HoFe1–xCoxO3 (x = 0; 0,1 0,2 tính theo công thức thuyết)
được tổng hợp theo qui trình thực nghiệm đơn giản gồm các bước sau đây (Nguyen et al.,
2021; Tran et al., 2024).
Bước 1. Cân các muối tin chất theo tỉ lệ mol thích hợp rồi cho vào 50 mL nước cất
hai lần trong cốc dung tích 100 mL, khuấy t khong 15 phút cho hn hp mui tan hết.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Anh Tiến và tgk
792
Bước 2. Dùng buret nhỏ từng giọt dung dịch chứa hỗn hợp muối ở trên vào cốc đựng 450
mL ớc nóng (t° > 95 oC) khuấy từ liên tục. Sau khi cho hết dung dịch muối, hệ tiếp tục được
gia nhiệt khuấy trong 15 phút trước khi để dung dịch nguội đến nhiệt độ phòng (~ 30 °C).
Bước 3. Chun b dung dịch NaOH 5% rồi nhỏ từng giọt từ buret vào hệ thu được
trên và khuấy từ liên tục. Lượng dung dịch NaOH 5% được lấy dư để kết tủa hết các cation
kim loại trong hệ (nhận biết bằng màu hồng của giấy phenolphatalein).
Bước 4. H kết tủa được khuấy liên tục trên máy khuấy từ nhiệt độ phòng trong 60
phút. Sau đó để lắng trong khoảng 15 phút rồi lọc lấy kết tủa bằng máy hút chân không và
rửa bằng nước cất đến pH ~ 7. Các ht nano perovskite HoFe1–xCoxO3 (x = 0; 0,1 và 0,2) thu
được sau khi nung bt kết ta 850 °C trong 1 giờ. Việc la chn nhit đ nung 850 °C là
da vào các nghiên cứu (Nguyen et al., 2024; Tran et al., 2024), trong đó các perovskite thu
được là đơn pha, có độ kết tinh tt và đạt kích thước nanomet.
Để thun tin cho vic phân tích và bin lun kết qu, các mẫu được kí hiu ln t
HFO, CHFO_0.10 và CHFO_0.20 tương ng vi các công thc tính theo lí thuyết là
HoFeO3, HoFe0.9Co0.1O3 và HoFe0.8Co0.2O3.
Thành phn pha tinh th ca các mu vt liu nano HoFe1–xCoxO3 được xác đnh bng
phương pháp nhiu x tia X bt (PXRD), s dng máy phân tích EMPYREAN ca hãng
PANanalytical (Hà Lan). Chế độ đo, bao gồm: cathode bằng đồng vi bưc sóng λ = 1,54060
Å, góc quét 2θ = 10 – 80 °, tc đ quét 0,02 °/s.
Thành phn các nguyên t Ho, Fe, Co và O trong các mẫu được xác đnh bằng phương
pháp ph tán sc năng lưng tia X (EDX), s dng kính hin vi quét x trưng S-4800 (hãng
Hitachi, Nht Bn) kết hp vi máy phân tích thành phn nguyên t EDX H-7593 (hãng
Horiba, Anh). Thc nghim đưc tiến hành ti ba đim trên mi mẫu, sau đó nh giá tr
trung bình và suy ra công thc thc nghim ca các mu vt liu.
Hình thái và kích thước ht ca các mu vt liệu được quan sát dưới kính hiển vi điện
t truyn qua (TEM) Joel JEM-1400 (hãng Hitachi, Nht Bn).
Ph hp th UV-Vis ca các mu bt HoFe1–xCoxO3 được nghiên cu trên máy quang
ph UV-2600 (hãng Shinmadzu, Nht Bn). Giá tr năng lượng vùng cm bán dn (Eg, eV)
ca các mu bột được tính bng cách s dụng phương trình Tauc như trong nghiên cứu
(Wang et al., 2019; Wang et al., 2023).
()
g
Ahv hv E
α
=
(1)
trong đó, A h s hp th quang hc, hv năng lượng photon, α hng s. Vic ngoi
suy các phn tuyến tính ca đường cong hướng ti s hp th bng không (y = 0) và ct trc
hoành ti giá tr Eg gi là năng lượng vùng cm ca mu.
Mu bt nano HoFe1–xCoxO3 sau nung được s dng làm đin cc anode trong pin Li-
ion bằng cách kết hợp với super P và chất kết dính poly(acrylic acid) trong dung i ethanol
với tỉ lệ khối lượng 70:15:15. Chúng được khuấy trộn trong 24 giờ để thu được hỗn hợp
đồng nhất. Tiếp theo, hỗn hợp này được phủ lên tấm đồng bằng doctor blade, điện cực sau
đó được sấy ở 80 °C trong 12 giờ trước khi được đục thành miếng tròn với đường kính 15
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 5 (2025): 790-800
793
mm. Các điện cực anode này được đóng thành pin cúc áo (CR2032) cùng với các thành phần
khác như điện cực đếm so sánh (tấm lithium), màng ngăn (Celgard 2400), dung dịch điện
giải (dung dịch 1M LiPF6 trong hỗn hợp ethylene carbonate diethyl carbonate tỉ lệ 1:1)
trong buồng thao tác chân không (MBRAUN).
Dung lượng phóng/sạc của điện cực HFO, CHFO_0.10 và CHFO_0.20 được kiểm tra
trên máy phóng sạc Neware mật độ dòng điện 0,1 A·g–1 trong vùng điện thế 0,01-3,00 V
(so với Li/Li+).
3. Kết qu và tho lun
nh 1 là giản đồ PXRD ca các mu bt khô sau khi nung 850 °C trong 1 gi. Kết
qu cho thy ch ghi nhận được các peak có ờng độ cao trùng vi v trí các peak ca cht
chun HoFeO3 trong ngân hàng giản đồ (PDF number > 74-1479: HoFeO3, Holmium Iron
Oxide). Trên giản đồ nh 1 không quan sát thy các peak ng vi các pha tp cht khác
như Fe2O3, Ho2O3, CoO, Co3O4, Ho3Fe5O12 hay CoFe2O4, chng t s pha tp ion cobalt
o mng tinh th perovskite HoFeO3 thành công. Dn chng này cũng được đ cập đến
trong mt s nghiên cu v c perovskite RFeO3 pha tp các nguyên t chuyn tiếp khác
nhau như HoFe1–xNixO3 (Habib et al., 2017), NdFe1–xCoxO3 (Nguyen et al., 2021; Samvanshi
et al., 2019), NdFe1–xMnxO3 (Nguyen et al., 2023), YFe1–xCoxO3 (Nguyen et al., 2018),
LuFe1–xCoxO3 (Wang et al., 2023).
nh 1. Giản đồ PXRD ca vt liu nano HoFe1–xCoxO3
tng hp bằng phương pháp đồng kết ta sau khi nung 850 °C trong 1 gi
Bng 1. Kết qu phân tích EDX ca các mu HFO, CHFO_0.10 và CHFO_0.20
nung 850 °C trong 1 gi
Thành phần nguyên tử, %
Công thức thực nghiệm
Ho
Co
Fe
O
18,23
-
18,05
63,72
Ho1.01FeO3.53
19,01
1,90
17,30
61,79
HoFe0.91Co0.1O3.27
18,93
3,46
14,81
62,80
HoFe0.78Co0.18O3.31
Kết qu phân tích thành phn các nguyên t nh tính và định ng) ca các mu HFO,
CHFO_0.10 và CHFO_0.20 đưc trình bày trên Hình 2 và Bng 1. Mu HFO ch ghi nhn
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Anh Tiến và tgk
794
đưc các peak ng vi các nguyên ttrong thành phn d kiến là Ho, Fe và O (Hình 2a),
riêng mu CHFO_0.10 có thêm peak ng vi Co (Hình 2b). Bng 1 cũng cho thy phn trăm
nguyên t ca các nguyên t Ho, Fe, Co và O trong các mu HoFe1–xCoxO3 gn vi công thc
d kiến ban đu theo lí thuyết. Điu này đưc cho là do bán kính và nguyên t khi ca cp
ion Fe3+ (r = 0,65Å, Fe = 55,93) và Co3+ (r = 0,61 Å, Co = 55,85) là xp x nhau, nên s thay
thế v trí gia chúng trong các nút mng tinh th perovskite HoFeO3 xy ra thun li (Habib
et al., 2017; Nguyen et al., 2021, Samvanshi et al., 2019; Wang et al., 2023).
nh 2. Ph EDX ca các mu HFO và CHFO_0.10 nung 850 °C trong 1 gi
nh 3 trình bày nh hiển vi điện t truyn qua (TEM) ca các mu HFO, CHFO_0.10
CHFO_0.20 nung 850 °C trong 1 gi. Có th thy các ht nano HoFe1–xCoxO3 tng hp
được có dng gần như hình cu hoc hình cu vi biên cnh yếu (xét các ht nano riêng l),
ch thước các ht nano riêng l quan sát được vào khong 50-70 nm. T nh 3 cũng d
ng nhn thy các ht nano có xu hướng kết t li vi nhau, hình thành các đám ht nano
hoc chui hạt nano định hướng ngu nhiên trong không gian. S kết t xy ra có th là do
s hình thành các ht nano vi kích thước nhỏ, năng lượng b mt ln (hiu ng kích thước
nano), nên chúng có xu hướng kết t để giảm năng lượng b mt. S kết t gia các ht nano
cũng được công b đối vi mt s h perovskite RFeO3 (R = La, Y, Ho, Dy, Tb…) khác
nhau tng hp bằng phương pháp hóa ướt như trong các nghiên cu (Kondrashkova et al.,
2018; Martinson et al., 2020; Nakhaei et al., 2021; Nguyen et al., 2024; Wang et al., 2019).
Ngoài ra, nh TEM trên Hình 3 cũng cho thy s pha tp nguyên t cobalt vào mng tinh
th perovskite holmium nh hưởng không rõ ràng đến kích thước và nh thái ht to thành.