Đại cương Áp xe gan do Amip
(Kỳ 1)
I. ĐẠI CƯƠNG
Áp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan
mật.
1. Sự thưng gặp
- Theo Harrisson 1995 bệnh Amip Hoa kỳ chiếm 1-5% tổng số các
bệnh nhiễm khuẩn, còn các xnhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip
gặp nhiều ở các nước như: Mexico ( Nam mỹ ), Đông nam Á, Tây phi và Nam phi.
- Theo thống kê của OMS (1985 ): châu Phi là nơi tỷ lệ áp xe gan do
Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt đới.
- Việt nam: tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca Nguyễn
Khánh Trạch (1991). Tại Quân y viện 108 t1988-1994 gặp 82 ca Bằng Đình
(1995)
- Thống kê t vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tvong do áp xe
gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá 0,86% trong tvong chung Hoàng Gia
Lợi (1993 ).
2. Amip gây bệnh
Entamoeba vegetative histolytica 20 - 40mcg thnày ăn hồng cầu và th
Amip gây bệnh.
3. Giải phẫu bệnh
Tổn thương ở gan có 2 mức độ theo giai đoạn:
- Giai đoạn xung huyết: gan to, đỏ đặc biệt đỏ xẫm tại ổ viêm nhiễm.
- Giai đoạn thành ổ: áp xe hình thành mủ có màu Sôcôla (do tan máu
tại chỗ ) thường là một mủ lớn chứa 1- 2 lít mủ, cũng có thể vài nhỏ thông với
nhau.
II. TRIỆU CHỨNG HỌC
1. Triệu chứng lâm sàng
a. Thể điển hình:
Áp xe gan thế điển hình thhay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường
hợp, 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontam ( sốt, đau hạ sườn
phải, gan to ).
- Sốt : có th 39 - 400C, có thể sốt nhẹ 37.5 - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày
trước khi đau hạ sườn phải gan to nhưng cũng thể xảy ra đồng thời với 2
triệu chứng đó.
- Đau hạ sườn phải và vùng gan : đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi
nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau kchịu không dám cử động mạnh. Đau h
sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày
đêm.
- Gan to đau : gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn,
bờ tù, ấn đau. Làm nghim pháp rung gan (+), dấu hiệu Iouddlow (+).
Ngoài tam chứng Fontan là chyếu thể gặp một số triệu chứng khác ít
gặp hơn:
- Rối loạn tiêu hoá : ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời
với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày.
- Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chn đoán nhầm là ung thư gan.
- Có thphù nh ở mu chân (cắt nghĩa dấu hiệu này: do nung mkéo
dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù).
- Ctrướng: Đi đôi với phù hậu quả của suy dinh dưỡng, không tuần
hoàn bàng hệ.
- Tràn dịch màng phổi : thường do áp xe vỡ mặt trên gan gần sát
hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch
tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi.
- Lách to : rất hiếm gặp, lách to ít l - 2cm dưới bờ sườn trái dễ nhầm với
xơ gan khoảng cửa.
b. Thể không điển hình
Biểu hiện theo thể lâm sàng:
- Thkhông sốt : thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít
một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải,
gầy sút cân... thể này gặp 9,3%.
- Thsốt kéo dài hàng tháng trlên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không
to thậm chí cũng không đau gặp 5%.
- Thvàng da : chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Th
này bao gicũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư
đường mật.
- Thể không đau : gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe
nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%.
- Thể suy gan : do áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù c
trướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan.
- Ththeo kích thước của gan : gan không quá to do áp xe nhỏ, nhưng
ngược lại gan quá to ( to quá rốn ) to có khi tới hố chậu.
- Tháp xe gan trái : rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn
đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mmàng tim.
- Thphổi màng phổi : do viêm nhim ở gan lan lên gây phản ứng màng
phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi.
Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng phổi (ho, đau ngực, khạc
đờm) và triệu chứng màng phổi là chyếu, triệu chứng về áp xe gan không