TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TẠP CHÍ KHOA HỌC
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN:
1859-3100
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 15, Số 6 (2018): 30-36
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 15, No. 6 (2018): 30-36
Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: http://tckh.hcmue.edu.vn
30
ĐÁNH ĐÔNG LATEX CAO SU THIÊN NHIÊN
BNG POLY(DIALLYL DIMETHYL AMMONIUM CHLORIDE)
Phạm Kim Đạo*, Lê Đức Mạnh, Gaidadin A.N., Gorkovenko D.A., Navrotskiy V.A.
Trường Đại học Tổng hợp Kĩ thuật Quốc gia Volgograd - Liên bang Nga
Ngày nhn bài: 13-3-2018; ngày nhn bài sa: 07-5-2018; ngày duyệt đăng: 19-6-2018
TÓM TT
Nghiên cu s đánh đông latex cao su thiên nhiên bằng poly(diallyl dimethyl ammonium
chloride). Trình bày s ảnh hưởng ca nhiệt độ và lượng cht keo t tới quá trình đánh đông latex.
Nhn thy, vic s dng poly(diallyl dimethyl ammonium chloride)giúp giảm lượng nước thi
cht keo t.
T khóa: latex cao su thiên nhiên, đông đặc, polyelectrolyte, poly(diallyl dimethyl
ammonium chloride).
ABSTRACT
Coagulation of natural rubber latex with poly(diallyl dimethyl ammonium chloride)
Coagulation of natural rubber latex with poly(diallyl dimethyl ammonium chloride) was
studied. The influence of temperature and dosage of coagulant on the coagulation of natural
rubber latex was found. It was observed that the use of poly(diallyl dimethyl ammonium chloride)
decreases the wastewater and the dosage of coagulant.
Keywords: natural rubber latex, coagulation, polyelectrolyte, poly(diallyl dimethyl
ammonium chloride).
1. Gii thiu
Сao su thiên nhiên (CSTN) một trong nhng ngành xut khẩu mũi nhọn ca Vit
Nam; tuy nhiên, song song vi phát trin kinh tế, ô nhiễm môi trường do ngành này gây ra
cũng một vấn đề đáng lo ngại. Mt trong những nguyên nhân chính c thi t các
nhà y chế biến cao su độ pH thp do s dụng axit để đánh đông lượng nước thi
dùng để rửa cao su cũng rt ln [1]. Chính vy, vic thay thế axit trong quá trình đánh
đông latex có ý nghĩa cấp bách.
Hin nay, các nhà khoa học Nga trong các công trình [2, 3] đã đang nghiên cu
vic s dng polyelectrolytes, d poly(diallyl dimethyl ammonium chloride)
(PolyDADMAC) để đánh đông latex cao su tổng hợp như: cao su butadien, cao su styren
butadien hay cao su nitrile butadien. Ưu đim của phương pháp y là giảm đáng kể ng
cht keo t không làm thay đi tính cht ca cao su. T đó chúng tôi đề xut s dng
cht keo t PolyDADMAC để đánh đông latex cao su thiên nhiên.
* Email: phamkimdao@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Phạm Kim Đạo và tgk
31
Công trình y chúng tôi so sánh hai phương pháp đánh đông latex CSTN bằng
polyelectrolyte PolyDADMAC và axit formic.
2. Thc nghim
2.1. Nguyên liu
Latex cao su thiên nhiên cô đặc loi HA theo tiêu chun Vit Nam TCVN 6314:2013
(DRC 60%, pH 10).
Cht keo t axit formic polyelectrolyte điện dương poly(diallyl dimethyl
ammonium chloride), Công ti “Kaustik”, Nga.
Các cht h lưu hóa: axit stearic, cht tr xúc tiến ZnO, cht xúc tiến lưu hóa
2-mercaptobenzothiazole và lưu huỳnh ca Nga.
2.2. Thiết b và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh đông latex cao su thiên nhiên da theo tiêu chun TCCS
101:2015/TĐCNCSVN. Thí nghiệm được thc hin ti Phòng Thí nghim Trường Đi hc
Tng hp thut Quc gia Volgograd - Liên Bang Nga.
2.2.1. Phương pháp đánh đông latex
Cho latex CSTN đã được pha loãng bằng nước ct (t l khối lượng 1:2) vào cc thy
tinh. Đổ ng cn thiết dung dch polyelectrolyte polyDADMAC hoc axit formic nng
độ 2% vào cc, khy đều trong 1 phút. Để nghiên cu s ảnh hưởng ca nhiệt độ lên quá
trình đánh đông, đt cc thí nghim nhiệt độ 20oC, 40 oC 60 oC. Thời gian đông tụ
không nh hơn 6 giờ. Trong trường hp s dng chất đông tụ polyDADMAC, để trung hòa
hn hp khi cao su và serum s dng hoc dung dch axit formic 2% hoặc nước. Sy cao
su trong t sy UT-4620 nhiệt đ không quá 120 oC t 3 đến 3,5 giờ. Đánh giá s đông
đặc bằng phương pháp định lượng theo khối lượng cao su đã được sy.
2.2.2. Xác định tính chất cao su thu được t latex
Hàm lượng tro được xách định theo TCVN 6087:2010. Hàm ợng nitơ được xác
định bng máy phân tích thành phn Vario EL Cube Elementar (Đức).
Hàm lượng các cht trích li bng axeton của cao su được thc hin theo ISO 1407-
2013, s dng thiết b chiết Soxhlet, thi gian chiết 16 tiếng.
Độ nht Mooney của cao su chưa lưu hóa xác định theo TCVN 6090-1:2010 trên
máy nht kế đĩa trượt MT 204 (Nga), nhiệt độ 100ºC trong thi gian 4 phút.
2.2.3. Xác định tính lưu hóa của cao su thiên nhiên
Cao su thiên nhiên cùng vi các cht h lưu hóa được trn trong máy trn hai trc vit
Brabender, nhiệt độ 40-50ºC, thi gian trn 10 phút.
Đường cong lưu a của cao su hn hợp được ghi trên máy MDR 3000 Professional
(Montech, ) ti nhiệt độ 140, 150, 160 và 170ºC.
2.2.4. Xác định tính chất cơ của cao su lưu hóa
Hn hợp cao su lưu hóa được tiến hành trên máy ép đúc cao su chân không Panstone
(Đài Loan) ở nhiệt độ 143ºC và 15 phút.
Tính chất cơ cao su lưu hóa xác định nh máy kéo nén ZwickiLine Zwick (Đức).
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 15, Số 6 (2018): 30-36
32
3. Kết qubin lun
Thông thường, quá trình đánh đông latex cn s dụng axit để gim pH xuống điểm
đẳng điện 4.7, khi đó các hạt cao su trung hòa điện tích đ ổn định ca latex b gim
xuống [4]. Trong khi đó, trưng hợp đánh đông latex bằng polyDADMAC xảy ra chế
to liên kết cu ni giữa ion dương của polyelectrolyte ion âm ca các ht cao su.
vậy, sau khi đánh đông pH latex giảm t 9,5 xung 9,0. Rõ ràng pH ảnh hưởng không đáng
k tới quá trình đánh đông latex. Nhằm gim pH h cao su trong serum ti mức đạt yêu cu
th s dng dung dch axit formic hoặc nước để trung hòa. Trong Bng 1, trình bày cân
bng vt chất lượng nước được s dụng để tách cao su t 100g latex CSTN.
Bng 1. Cân bng vt chất lượng nước khi đánh đông 100 g latex
Phương pháp
1
2
3
Đầu vào
38
38
38
200
200
200
0
1221
4116
18
18
118
6
0
0
262
1477
4472
Đầu ra
169
118
221
ớc thu được sau khi ra cao su
0
1198
4063
93
161
189
262
1477
4472
ợng cao su thu được, %
97,2
96,6
96,3
2,5
2,1
3,7
0,3
1,3
0
Ghi chú: Ct 1 và 2: s dng hoc không s dng dung dch axit formic để trung hòa sau khi
đánh đông bằng polyDADMAC; Cột 3: phương pháp đánh đông bằng axit formic
T kết qu Bng 1 cho thy, phương pháp 1 làm giảm lượng nước tiêu th 5 ln (t
1477 g xung 262 g) và 17 ln (t 4472 g xung 262 g) so với phương pháp 2 3 tương
ứng. Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp tăng ợng cao su thu đưc lên 0,6% 0,9%
tương ứng. Thêm vào đó, việc s dng dung dịch axit formic để trung hòa sau khi đánh
đông latex bng polyDADMAC giảm được công đon ra khi cao su, kéo theo ct ngn
thi gian sn xut.
Như đã biết [4], các chất phi cao su, như protein phospholipide vai trò quan
trng trong cao su thiên nhiên. Thế nng, phần ln chúng b loi b ng với nước thi
trong các quá trình đánh đông và rửa, dẫn đến phn nào gây ô nhiễm môi trường. T Bng 1
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Phạm Kim Đạo và tgk
33
th thy, hàm lượng chất phi cao su trong serum được tách ra khi đánh đông bng
polyDADMAC (2,5%) ít hơn so với đánh đông bằng axit formic (3,7%). Điều y th
gii thích rng: S tương tác giữa ion dương của polyelectrolyte ion âm ht cao su (lp
protein-phospholipide) to ra các phc h không tan chúng được gi lại trong giai đoạn
to khi cao su. S tương tác này có thể được trình bày bằng sơ đồ sau:
CH2CH CH CH2
CH2
CH2
N
CH3
H3C
n
Cl
y
CH
CH2OCOR'
CH2O P
OCOR'
O- M+
O CH2CH2N+(CH3)3
O
OH-
++ x R COO-M+
NH2
_M+;Cl-
PolyDADMAC Protein Phospholipide
CH2CH CH CH2
CH2
CH2
N
CH3
H3C
x
OOC R
NH2
CH2CH CH CH2
CH2
CH2
N
CH3
H3C
Cl
CH2CH CH CH2
CH2
CH2
N
CH3
H3C
y
O P O CH2CH2.N(CH)3
O
CH2
CH OCOR'
CH2OCOR'
O
OH
n x y
_ _
Công trình này cũng nghiên cứu s ảnh hưởng ca nhiệt độ và hàm lưng cht keo t
lên quá trình đánh đông latex CSTN. S ph thuộc lượng cao su thu đưc vào nhiệt độ
được th hin trong Hình 1a. S dng polyDADMAC để đánh đông latex gần như không
ph thuc vào nhiệt độ, trong khi đó s dụng axit formic thì ợng cao su tăng dần theo
nhiệt độ. Điều này th được gii thích rằng, khi tăng nhiệt độ thì hng s phân li ca
axit formic và nồng độ ion (tác nhân gây đông tụ) cũng tăng.
Hình 1b t s ảnh hưởng hàm lượng cht keo t tới lượng cao su thu được. D
dàng thy rằng, lượng polyDADMAC s dụng để đánh đông latex nhỏ hơn 6 lần so vi
ng axit formic.
Hình 1. S ph thuộc lượng cao su Q (%) vào nhiệt độ (a) và lượng cht keo t
(b): 1 polyDADMAC; 2 axit formic
0
20
40
60
80
100
20 40 60
Q, %
T, ºC
1
2
a
0
20
40
60
80
100
010 20 30 40 50
1
2
Q, %
Lượng chất keo tụ, kg/tấn
7
b
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 15, Số 6 (2018): 30-36
34
Tóm li, s dụng polyDADMAC tính ưu vit cao so vi s dụng axit formic đ
đánh đông latex CSTN.
Trong Bng 2, trình y các tính cht của cao được t latex khi s dng
polyDADMAC hoặc axit formic. Hàm lượng tro và nitơ của cao su thu được t hai phương
pháp tha mãn các yêu cu thuật trong TCVN 3769/2004. Ngoài ra, m lượng nitơ và
cht trích li bng axeton cho thấy, polyDADMAC giúp lưu lại các cht phi cao su như:
protein, phopholipids các axit béo trong cao su nhiều hơn so với s dng axit. Tuy
nhiên, độ nht Mooney gim 1,5 ln t 88 xuống 57 đơn vị, đối với cao su thu được khi
đông đặc bng polyDADMAC. Điu này th giải thích như sau: Trong quá trình thc
nghiệm, thu được khi cao su rắn khi đông đặc bằng axit formic cao su tơi xp khi s
dng polyelectrolyete.
Bng 2. Tính chất cao su và cao su lưu hóa
Tính cht
Phương pháp đông đặc
PolyDADMAC
axit formic
Hàm lượng tro, %
Hàm lượng nitơ, %
Hàm lượng cht trích li bng axeton, %
Độ nht Mooney, ML(1+4) 100ºC
0,17
0,21
2,49
57
0,11
0,14
2,23
88
Tính chất cơ cao su lưu hóa
Độ bền kéo đứt, MPa
Độ dãn dài tương đối, %
Độ thắt tương đối sau khi đứt, %
Độ cng Shore A
17,3
686
15,2
50
16,6
626
16,0
50
th gi thiết, s tn tại PolyDADMAC trong cao su sau khi đông đc hàm
ng chất phi cao su tăng th ảnh hưởng tới tính lưu hóa của cao su. Cho nên, để
nghiên cu s nh hưởng này chúng tôi s dng h lưu hóa bng lưu hunh đối vi cao su
thu được t latex. Hình 2 trình bày tính lưu hóa ca cao su thiên nhiên thu được t latex
bng polyelectrolyte hoc axit formic. thế thy, thi gian lưu hóa ca CSTN1 ngn hơn
và hiu momen xon ln hơn so vi CSTN2. Chng t polyelectrolyte và các cht phi cao
su, như protein và phospholipids [5], liên kết vi các cht trong h lưu hóa và tham gia vào
quá trình lưu hóa cao su.