KHOA HỌC SỨC KHỎE
Volume 3, Issue 4 69
INVITRO STUDY ON SOME PROPERTIES AND RELEASE
PROCESS OF LOVASTATIN FROM THE CHITOSAN/GELATIN
COMPOSITE CARRYING LOVASTATIN
Vu Quoc Manh1 Pham Thi Thuy Ngan2 Ha Ngoc Thao Nhi3
Vu Thi Thu Huong4 Le Thi Ngoc Mai5 Pham Dieu Thuong6 Vu Kim Chi7
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7Thanh Do University
Email: 1vqmanh@thanhdouni.edu.vn; 2phttngan@thanhdouni.edu.vn; 3hnhi201104@gmail.com;
4vuthihuong042004@gmail.com; 5ngocmaile1708@gmail.com; 6phamthuong13022004@gmail.com;
7chivu7140@gmail.com
Received: 24/9/2024; Reviewed: 28/10/2024; Revised: 4/11/2024; Accepted: 6/12/2024
DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v3i4.174
Abstract: Lovastatin (LOV) is one of the leading drugs chosen for the treatment of
hyperlipidemia. However, LOV exhibits poor solubility and short half-life. Chitosan/gelatin composite
materials carrying lovastatin (CGL) were fabricated using the solution method, and the properties of
these materials were evaluated using modern techniques: Fourier Transform Infrared Spectroscopy
(FTIR), Differential Scanning Calorimetry (DSC), and Field Emission Scanning Electron Microscopy
(FESEM). The release content of LOV from the CGL composite system in buffer solutions at pH 2.0 and
pH 7.4 was determined based on the optical absorbance of the drug-containing solutions using UV-Vis
spectroscopy and calibration equations for LOV. The study focused on the fabrication of
chitosan/gelatin composite system carrying LOV with the aim of reducing LOV particle size, evaluating
the ability to control and release LOV from the chitosan/gelatin composite material. Analytical results
indicated that the components within the material interact through physical interactions (hydrogen
bonding and dipole interactions) without changing the chemical structure of LOV. The physical
structure of LOV changed from a rod-shaped crystalline form to a spherical form. The release of LOV
from the CGL composite material in buffer solutions at pH 2.0 and pH 7.4 was higher than that of LOV
not carried by the chitosan/gelatin composite.
Keywords: The process of lovastatin release; Chitosan/gelatin combination; Invitro study of
properties.
1. Gii thiu
Lovastatin (LOV), mt statin t nhiên, cht
c chế cạnh tranh đặc hiu ca enzym 3-
hydroxy-3-methylglutaryl Coenzym A (HMG-
CoA), do đó được dùng làm thuc h cholesterol
mnh. LOV được hp thu nhanh chóng rut non
khi dùng đưng ung. Nồng độ huyết tương của
LOV đạt cực đại trong vòng 4 gi vi thi gian
bán hy là 3 gi và sinh kh dng thp 5% do kh
năng hòa tan trong nước kém (Zolkiflee et al.,
2017). Chitosan (CS) gelatin (GEL) nhng
polymer sinh hc có tính tương thích sinh hc cao,
không độc hi và d phân hy sinh học trong điều
kin sinh lý (Coenen et al., 2018). Do vy, nhng
polymer y ngày càng đưc quan tâm nghiên cu
ng dng vào nhiều lĩnh vực khác nhau đặc bit
là trong dược phm và y sinh.
Hình 1. Công thức cấu tạo của lovastatin (Dược
điển Việt Nam V)
Nghiên cu tp trung vào chế to h t hp
CS/GEL mang LOV (CGL) nhm ci thiện độ hòa
tan ca LOV kim soát quá trình gii phóng
LOV ra khi h t hp CGL. Các phương pháp
quang ph như IR, SEM được s dụng để đánh giá
KHOA HỌC SỨC KHỎE
70 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
các nhóm chức cũng như hình thái cấu trúc ca h
t hp CGL. Tính cht nhit ca h t hp CGL
được đánh giá thông qua phương pháp phân ch
nhiệt lượng quét vi sai (DSC). Phương pháp phổ
hp th t ngoi kh kiến (UV-Vis) giúp xác định
ng LOV gii phóng t h t hp theo thi gian.
2. Tng quan nghiên cu
nhiu nghiên cu ci thiện độ tan kh
năng hấp thu của LOV trong thể người cũng
như tăng sinh kh dng ca thuc trong quá trình
điều trị, để phát trin các loi thuc phù hp. Mt
trong nhng k thuật được nghiên cu nhiu nht
chế to các ht nano hoc h polymer mang
thuốc để kim soát s gii phóng thuc. Các
polymer đưc nghiên cu cho h mang thuc
tăng sinh khả dụng đã được nghiên cứu như:
polymethacrylate đưc s dụng làm tá dược,
Eudragit (Suhair Al-NimryMai, 2015), poly
(lactic-co-glycolic) acid (PLGA) (Langert et al.,
2017), polyaniline (PANi) (Minisy et al., 2021),
polycaprolactone (PCL) polyethylene oxit
(PEO) (Loc et al., 2018).
Vi ht Eudragit L100 mang LOV thông qua
phương pháp dung dịch s dng dung cht hot
động b mt sodium dodecyl sulfate (SDS) nng
độ 0,25%, giúp tăng cường gii phóng thuc LOV
gp 5 ln (Suhair Al-NimryMai, 2015). Hàm
ng LOV gii phóng t h t hp
chitosan/carrageenan/polyaniline mang LOV
(CsCLP) được chế to bằng phương pháp dung
dch đều được ci thiện độ tan ca LOV. Kết qu
thu được, mu CsCLP1955 vi 5% khi ng ca
polyanilin (PANi) 5% khối lượng LOV độ
phân tán LOV tt. Trong dung dịch đệm pH 2,0,
hàm lượng LOV giải phóng đạt 61,7 - 74,3% sau
30 gi th nghim, trong khi đệm pH 7,4 tốt hơn,
mc 68,5 - 78,1%, vi t l PANi tối ưu 5%
khối lượng (Thao et al., 2023). Trong mt nghiên
cu khác, màng t hp alginate/chitosan
/lovastatin (ACL) được chế to s dng cht
tương hợp như polyethylene oxide (PEO)
polycaprolactone (PCL) các hàm lượng khác
nhau (3-10%) (Loc et al., 2018). Các ảnh hưởng
ca chất tương hợp hàm lượng của chúng đến
vic gii phóng LOV t màng ACL đã được
nghiên cu. Kết qu cho thy vic gii phóng LOV
có th được kim soát bng cách b sung các cht
tương hp hàm lượng LOV được gii phóng t
ACL có cha PEO caon so với ng ACL
có PCL.
Hạt Lovastatin Nanosponges được bào chế
bằng phương pháp bay hơi dung môi nhũ tương sử
dng Eudragit RS 100 ethyl cellulose
polyvinyl alcohol (PVA) làm cht ổn định và cui
cùng được bao bc trong viên nang gelatin cng.
Độ hòa tan ca tt c các chế phẩm được ci thin
(t không tan đến ít tan) so vi thuc LOV tinh
khiết. Tt c các chế phm, LOV gii phóng t chế
phm vi t l cao và thuc đưc gii phóng hoàn
toàn vào cui gi th 12 (Ranjitha et al., 2021).
Các hạt nano chitosan mang lovastatin được chế
to bằng phương pháp tạo gel-ion hóa. Kích thước
ca các ht nano nm trong khong 100nm -
800nm. Hiu qu mang lovastatin gim khi nng
độ chitosan tăng. Nghiên cứu gii phóng thuc
trong ng nghim ca các mu cho thy hiu sut
gii phóng cao đạt t 78,88 ± 0,025% đến 87,42 ±
0,020% trong 24 gi. Nhng kết qu này ch ra
rng các ht nano chitosan/lovastatin hiu qu
duy trì gii phóng thuc trong thi gian dài
(Shinde & More, 2011).
Phương pháp kéo sợi điện được s dung để chế
to vt liu sinh hc tng hp mang LOV. Poly(L-
lactic acid) (PLLA), kết hp vi LOV mc 5
hoc 10% khối lượng đã cải thin s liên kết ca
sợi độ mn b mặt, đồng thời tăng đường kính
si. Hiu sut mang thuốc cao (dao động t 72%
đến 82%) quá trình gii phóng thuc din ra
theo hai giai đoạn: gii phóng nhanh trong ngày
đầu tiên và giai đoạn gii phóng chm ngày th
hai, đạt đến mc n định sau 7 ngày (Zhu et al.,
2017).
Tuy nhiên chưa nghiên cứu nào đánh giá
kh năng gii phóng LOV t h t hp
chitosan/gelatin mang LOV. Do đó, ảnh hưởng
ca t l chitosan/gelatin cũng như nồng độ LOV
trong h t hợp CGL đến kh ng giải phóng
LOV ra khi h t hp CGL s được thc hin
nghiên cu này.
3. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cu
3.1. Nguyên vt liu
a cht gm: Gelatin (GEL) nhiệt đ bo
qun 2-8oC, độ hòa tan H2O 67mg/mL 50oC, pH
4,0-6,0, cung cp bi Aladdin (Trung Quc);
Chitosan (CS) đ deacetyl hoá 75-85% độ
nht 1220 cP, Mn = 1,61.105 Da, do hãng Sigma-
Aldrich (Hoa K) sn xut; Lovastatin (LOV) màu
trng dng bột khô, có độ tinh khiết ≥ 98,0%, do
KHOA HỌC SỨC KHỎE
Volume 3, Issue 4 71
hãng Aldrich (Hoa k) sn xut; nước ct 1 ln;
các hóa chất khác như như ethanol (99,9%), acetic
acid (99,5%), hydrochloric acid (37%), sodium
hydroxide, potassium dihydrogen phosphate,
potassium chloride được cung cp bi hãng
Xilong - Trung Quc, các hóa chất được dùng luôn
mà không cn tinh chế li.
Thiết b và dng c gm: Máy quang ph
UV1900 (YOKE Trung Quc); máy th độ hòa
tan 6 v trí RC-6 (Guoming Trung Quc); Máy
đo phổ hng ngoi biến đi Fourier Nexus 670
(Hoa K); Kính hiển vi điện t quét trường phát
x (FESEM) FESEM S- 4800 (Hitachi, Nht Bn);
Máy phân tích nhit quét vi sai DSC DSC-60
(Nht Bn); cân phân ch AS ONE 2-8032-13
ASR224/E (ASPRO Tây Ban Nha); máy khuy
t gia nhit MS-H-S (Dlab Hoa k); các dng c
thủy tinh như: Cốc mỏ, đĩa pettri, pipet, buret,
bình định mc.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp quang ph hng ngoi biến
đổi Fourier ( FTIR)
Ph FTIR ca vt liu t hp CGL được ghi
bng thiết b ph hng ngoi biến đổi Fourier
Nexus 670 (Hoa K) ti Vin K thut nhiệt đới
Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam.
Các mẫu được đo phổ vùng ph t 400 cm-1 đến
4000 cm-1 với độ phân gii 8 cm-1, vi 32 ln quét.
3.2.2. Phương pháp hiển vi điện t quét trường
phát x (FESEM)
Hình thái, cu trúc ca vt liu t hp CGL
được quan sát ghi nh FESEM trên thiết b
FESEM S 4800, Hitachi, Nht Bn) trong môi
trường khí trơ tại Vin V sinh dch t Trung
Ương. Trước khi tiến hành, mẫu đưc ph 1 lp
platin mỏng để không b tích điện trên b mt mu.
3.2.3. Phương pháp nhiệt lượng quét vi sai (DSC)
Ph DSC ca vt liu t hp CGL được xác
định trên thiết b DSC-60 - Shimadzu (Nht Bn)
ti khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa hc t
nhiên Đại hc Quc gia Ni vi tốc độ gia
nhit 10oC/phút trong khí N2 t 30oC ti 600oC.
3.2.4. Phương pháp phổ t ngoi kh kiến (UV-
Vis)
Ph t ngoi kh kiến (Ultraviolet-Visible
UV Vis) được đo trên thiết b UV- Vis YOKE
UV1900 (YOKE Trung Quc) ti khoa Dược
Trường đại học Thành Đô. Các dung dịch được đo
khoảng bước sóng 200 nm 400 nm, bước nhy
0,2 nm.
3.3. Thc nghim
3.3.1. Xây dựng phương trình đường chun ca
lovastatin trong các dung dịch đm pH 2,0 và pH
7,4
Cân chính xác 19 mg LOV chun hòa tan va
đủ trong 100 mL dung dịch đệm tương ng pH 2,0
và pH 7,4. Pha loãng các dung dịch đã pha theo tỷ
l 4; 6; 8; 10; 12; 14; 16; và 18 ln bng các dung
dịch đệm tương ng. Quét ph các dung dch pha
loãng bước sóng 200 400 nm.
Trên ph ca dung dch chuẩn xác định được
bước sóng hp th cực đại λmax ca LOV trong các
dung dịch đệm có pH 2,0 và pH 7,4.
V đồ th xác lp mi liên h gia nống độ C
và bước sóng λmax. Xác định h s ơng quan R2.
3.3.2. Chế to vt liu t hp chitosan/gelatin
mang lovastatin (CGL)
3.3.2.1. Chế to vt liu mang lovastatin vi t l
chitosan/gelatin khác nhau
Hòa tan 0,8 gam GEL tan trong 50 mL nước
80oC, sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng thu đưc
dung dch X; Hòa tan 0,2 gam CS trong 50 mL
dung dch CH3COOH 1% thu được dung dch Y.
Nh t t dung dch X vào dung dch Y và khuy
vi nhau trên máy khuy t, tốc độ 400 vòng/phút
trong 30 phút để thu được dung dch A (t l
CS/GEL = 2/8). Hòa tan 0,05 gam LOV (5% ca
tng khối lượng GEL CS) trong 10 mL
C2H5OH thu đưc dung dch B. Nh t t dung
dich B vào dung dch A (tốc độ 30 git/phút)
khuy t trong vòng 2 gi (tốc độ 400 vòng/phút).
Đổ dung dịch ra đĩa petri để hơi tự nhiên
khong 2 ngày thu được màng CS/GEL/LOV,
được hiu CGL285. Tương tự vi các t l
CS/GEL được thay đổi 3/7, 5/5, 7/3, 8/2 và hàm
ng LOV được gi c đnh 5% tng khối lượng
ca GEL và CS. Các màng CS/GEL/LOV khác kí
hiu CGL vi t l CS/GEL tương ng. Hàm
ng hiu các mẫu được trình bày trong
Bng 1.
3.3.2.2. Chế to vt liu chitosan/gelatin mang
lovastatin với hàm lượng khác nhau
Tương tự như chế to vt liu mang lovastatin
vi t l chitosan/gelatin khác nhau, hàm lượng
LOV thay đổi vi t l tương ứng 7%, 10%, 15%,
20% so vi tng khối lượng CS/GEL và t l
KHOA HỌC SỨC KHỎE
72 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
CS/GEL được gi c định 5/5. Hàm lượng
hiu các mẫu được trình bày trong Bng 1.
Bng 1. Thành phn và ký hiu mu màng vt
liu t hp CGL
Mu
mCS (g)
mGEL (g)
mLOV (g)
CGL285
CGL375
CGL555
CGL735
CGL825
CGL557
CGL5510
CGL5515
CGL5520
0,2
0,3
0,5
0,7
0,8
0,5
0,5
0,5
0,5
0,8
0,7
0,5
0,3
0,2
0,5
0,5
0,5
0,5
0,05
0,05
0,05
0,05
0,05
0,07
0,1
0,15
0,2
3.4. Nghiên cu gii phóng thuc
Hàm lượng thuc LOV gii phóng t vt liu
CGL được nghiên cu trong dung dch đệm pH 2,0
và pH 7,4 ơng ứng vi độ pH trong d dày và tá
tràng trong cơ thể con người.
Cân 0,015 gam CGL đưa vào 200 mL dung
dịch đệm tương ng. Hn hợp đưc khuy liên tc
37oC trong 30 gi liên tc trên máy th độ hòa
tan vi tốc độ khuy 200 vòng/phút. Sau mi 1 gi
khuy, hút 5 mL dung dch, đồng thi b sung 5
mL dung dịch đệm tương ng vào hn hp. Dch
hút được đo đ hp th quang khoảng bước sóng
t 200 nm đến 400 nm trên thiết b UV-Vis. ng
LOV gii phóng được xác định theo phương trình
đường chun ca LOV trong dung dịch đệm tương
ng. T l phần trăm LOV giải phóng được xác
định bng phương trình sau:
%LOV = 𝑚𝐿𝑂𝑉
𝑚𝐿𝑂𝑉
𝑜.100%
Trong đó:
mLOV: khối lượng LOV gii phóng ti thi
điểm t.
moLOV: khối lượng LOV ban đầu có trong mu
CGL.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Phương trình đưng chun lovastatin trong
các dung dịch đệm pH 2,0 và pH 7,4
T ph UV-Vis ca dung dch LOV (trong
dung dch đệm pH 2,0 dung dịch đệm pH 7,4)
xác định được bước sóng hp th cực đại ca LOV
trong các dung dịch đệm tương ng pH 2,0
λmax, = 238,8 nm pH 7,4 λmax = 239,6 nm
(Hình 2) (Pushpalatha, D et al., 2021). T kết qu
quét ph UV-Vis ca các dung dch pha loãng,
dùng phn mm Excel x s liệu thu được
hp th quang tương ng các nồng độ pha loãng)
dng được phương trình đường chun ca LOV
trong dung dịch đệm pH 2,0 là: Abs = 1325,7CLOV
+ 0,0599 (R² = 0,9916) dung dch pH 7,4 là:
Abs = 21956CLOV + 0,0412 (R² = 0,9951). C hai
phương trình đường chuẩn đều h s hi quy R2
≈ 1, do vậy được dùng để xác định nồng độ LOV
gii phóng t các h t hợp trong môi trường pH
tương ứng.
Hình 2. Ph UV-Vis ca LOV trong dung dịch đệm pH 2,0 và pH 7,4
4.2. Ph hng ngoi biến đổi Fourier (FTIR)
FTIR ca CS, GEL, LOV và các mu t hp
CGL được th hin trên Hình 2. Các s sóng đặc
trưng cho một s nhóm chc trong nhng ph IR
này được lit trong Bng 2. Trên ph th
quan sát thy, FTIR ca GEL vi dao động nhóm
amide A, amide B, amide bc I, amide bc II và
amide bc II tín hiu lần lượt 3281 cm-1, 3067
cm-1, 1631 cm-1, 1538 cm-1 1238 cm-1. Mt
khác, dao động biến dạng dao động kéo dãn ca
CH cũng được xác định 2935 cm-1, 1449 cm-1 và
1334 cm-1 (Chinh et al., 2019).
Trên ph FTIR của CS được th hin trên xut
hin peak 3362 cm-1 được quy kết cho dao động
KHOA HỌC SỨC KHỎE
Volume 3, Issue 4 73
kéo dãn ca nhóm NH2 OH. Peak 1641 cm-
11581 cm1 được cho dao động nhóm -CONH2
-NH2 tương ng. Các peak 2811 cm-1 2865
cm-1 tín hiu của dao động kéo dài ca liên kết
CH. Dao động kéo dãn ca nhóm CO và C-O-C
lần lượt cho tín hiu hp th 1374 cm-1 và 1067
cm-1 (Drabczyk et al., 2020).
Vi ph ca LOV peak đặc trưng cho dao động
hóa tr ca nhóm OH xut hin 3537 cm-1. Tín
hiệu đặc trưng cho dao động hóa tr ca các nhóm
CH no xut hin vân ph 2964 cm-1; 2928 cm-1
2865 cm-1. Peak đặc trưng cho dao động ca
liên kết C=C, nhóm C=O, dao động đối xng ca
nhóm C-O-C lần lượt 1696 cm-1 1722 cm-1
và 1066 cm-1 (Abdel Hakiem et al., 2021).
Hình 3. Ph FTIR ca CS, GEL, LOV
LOV: lovastatin; CS: chitosan; GEL: gelatin
Ph FTIR ca t hp vt liu CGL cha LOV (Hình 4) quan sát thy các tín hiu ph ng vi các
nhóm đặc trưng trong CS, GEL và LOV đều xut hin trong ph FTIR ca các h vt liu t hp CGL.
Tín hiệu đặc trưng của các nhóm chc được thng kê trong Bng 2.
Hình 4. Ph FTIR ca vt liu t hp CGL
Ký hiu mu theo Bng 1
Bng 2. S sóng đặc trưng của các nhóm chc ca GEL, CS, LOV và t hp CGL
υOH,NH2
υCH,no
υC=O
δC-O
υC-O-C
CS
GEL
LOV
CGL285
CGL375
CGL555
CGL735
CGL825
3362
3281
3537
3293
3292
3290
3284
3282
2866
2935
2865
2867
2868
2874
2874
2843
1641
1631
1722
1631
1633
1639
1633
1644
1067
-
-
1073
1074
1071
1067
1066
1028
-
1066
1030
1029
1028
1026
1022