164
HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences 2024, Volume 69, Issue 1, pp. 164-176
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
DOI: 10.18173/2354-1067.2024-0017
EVALUATING SUSTAINABLE
LIVELIHOOD BASED ON CANNA
VERMICELLI PRODUCTION
ACTIVITIES: CASE STUDY OF
NGUYEN BINH DISTRICT AND HOA
AN DISTRICT, CAO BANG PROVINCE
Nong Thi Van Anh1, Hoang Thi Trang2
and Pham Thi Ngoc Quynh*3
1 K70C - Faculty of Geography, 2K70D - Faculty
of Vietnamese Studies, Hanoi National University
of Education, Hanoi city, Vietnam
3Faculty of Geography, Hanoi National
University of Education, Hanoi city, Vietnam
*Corresponding author Pham Thi Ngoc Quynh,
e-mail: quynhptn@hnue.edu.vn
Received December 4, 2023.
Revised January 8, 2024.
Accepted February 5, 2024.
Abstract. Canna vermicelli production brings high
economic value to the residents of Nguyen Hue
commune, Hoa An district, and Tinh Tuc town,
Nguyen Binh district in Cao Bang province. The
study assesses the sustainability of canna vermicelli
production based on DFID's sustainable livelihood
framework. By applying qualitative research
methodology through 26 semi-structured in-depth
interviews and field observations to be conducted
between May and September 2023, this study has
analyzed the sustainable livelihood based on canna
vermicelli production activities in the two study
areas in Cao Bang. The results show that human
capital, financial capital, and natural capital have a
crucial impact on the sustainability of community
livelihoods. Nonetheless, this livelihood has been
facing many challenges in building a brand and
expanding markets. This research contributes to
tackling practical problems and providing real-
world data for diversification and sustainable
livelihood development for the community.
Keywords: sustainable livelihood, edible canna,
canna vermicelli production, Cao Bang.
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG SINH KẾ
DỰA VÀO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
MIẾN DONG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG
HỢP HUYỆN NGUYÊN BÌNH VÀ
HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
Nông Thị Vân Anh1, Hoàng Thị Trang2
và Phạm Thị Ngọc Quỳnh*3
1K70C - Khoa Địa lí, 2K70D - Khoa Việt Nam học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
3Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội, Việt Nam
*Tác gi liên h: Phạm Thị Ngọc Quỳnh,
e-mail: quynhptn@hnue.edu.vn
Ngày nhận bài: 4/12/2023.
Ngày sửai: 8/1/2024.
Ngày nhận đăng: 5/2/2024.
Tóm tắt. Sản xuất miến dong hoạt động mang
lại giá trị kinh tế cao cho người dân thuộc hai địa
bàn Nguyễn Huệ, huyện Hòa An thị trấn
Tĩnh Túc, huyện Nguyên Bình thuộc tỉnh Cao
Bằng. Nghiên cứu đánh giá tính bền vững của hoạt
động sản xuất miến dong dựa trên khung sinh kế
bền vững của DFID. Bằng việc áp dụng phương
pháp nghiên cứu định tính thông qua 26 cuộc
phỏng vấn sâu bán cấu trúc quan sát thực địa
được thực hiện vào tháng 5 và tháng 9 năm 2023,
nghiên cứu này đã bước đầu đánh giá tính bền
vững sinh kế dựa vào hoạt động sản xuất miến
dong tại hai địa bàn thuộc tỉnh Cao Bằng. Kết quả
cho thấy: vốn con người, vốn tài chính vốn tự
nhiên tác động lớn tới tính bền vững của sinh
kế cộng đồng. Tuy nhiên, sinh kế này cũng đang
gặp nhiều thách thức trong việc xây dựng thương
hiệu mở rộng thị trường. Nghiên cứu này góp
phần giải quyết những vấn đề mang tính thực tiễn,
cung cấp những sở dữ liệu thiết thực cho vấn đề
đa dạng hóa, phát triển sinh kế bền vững cho người
dân địa phương.
Từ khóa: sinh kế bền vững, dong riềng, sản xuất
miến dong, Cao Bằng.
Đánh giá tính bền vng sinh kế da vào hoạt động sn xut miến dong: nghiên cu
165
1. Mở đầu
Dong ring là mt trong nhng cây trồng được nhiu quốc gia đang phát triển, dân s đông
la chọn đưa vào cơ cấu cây trng, vi mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực và đa dng hóa sinh
kế cho người dân [1-2]. Hin nay loại cây này được trng rng rãi các nước nhiệt đới cn
nhiệt đới như Nam Mỹ, Thái Lan, Trung Quc Vit Nam vi kh năng thích ng, phát trin
mnh vùng đất dc và gii quyết tt vấn đề lương thực [3-4].
Nhiu nghiên cứu đã ch ra rng dong ring là loi cây trng có kh năng cung cấp nguyên
liu cho ngành công nghip thc phm nhm thay thế cho nhiu loi tinh bột khác như khoai lang
và sn [5-6]. Dong ring còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho các khu vực có điều kin
t nhiên khó khăn trong việc trng các loại cây lương thực như ngô, lúa; tạo sinh kế và thu nhp
cho người dân ti các khu vc có nhiều điều kin bt li, t l nghèo cao. Do đó, trồng dong ring
sn xut miến dong mt trong nhng chiến lược gim nghèo quan trng ca nhiều địa
phương [1-2], [7-9]. Tuy nhiên, hin nay sn xut miến dong cũng đang phải đối mt vi mt s
khó khăn trong công tác đảm bo chất lưng và xây dng thương hiệu do các rào cn tiếp th, sn
phẩm chưa đạt các tiêu chí để được cấp thương hiệu [10-13].
Sinh kế (livelihoods) là khái niệm được định nghĩa trong nhiều lĩnh vực khoa hc xã hi và
nhân văn, theo từ điển tiếng Vit sinh kế việc làm để kiếm ăn, để mưu sống” [14; 1064]. Theo
quan Phát trin Quc tế Vương quốc Anh (Department for International Development
DFID), sinh kế bao gm kh năng, nguồn lc cùng các hoạt động cn thiết làm phương tiện sng
cho con người [15]. Sinh kế tr nên bn vng khiứng phó được với các tác động ngn hn
thích nghi được vi các ảnh hưởng dài hn hoc có kh năng phục hi, duy trì mà không làm tn
hại đến tài nguyên thiên nhiên, ngun sinh kế [16].
Cách tiếp cn sinh kế bn vng (sustainable livelihood approaches) cách duy về mc
tiêu, phạm vi và các ưu tiên đi vi các hoạt động phát triển, thường khá ph biến nhiu quc
gia đang phát triển [17]. Năm 2001, DFID đã đưa ra khung sinh kế bn vng vi 5 ngun vn,
gm: vn vt cht, vn tài chính, vn xã hi, vốn con người và vn t nhiên có vai trò quan trng
trong vic duy trì phát trin sinh kế ca mt cồng đồng [15]. Đây đưc coi cách tiếp cn
toàn din nht trong phát trin bn vững, qua đó nhấn mnh vai trò quan trng ca sinh kế bn
vững đối vi cộng đồng dân cư địa phương [17]. Khung sinh kế bn vững đánh giá mối quan h
ca các nhóm yếu t ảnh hưởng đến sinh kế h gia đình: (1) Hoàn cảnh d b tổn thương (là môi
trưng sinh sng ca con người bao gồm các xu hướng, các cú sc và tính mùa v), (2) Vn sinh
kế, (3) Tiến trình thay đổi cu trúc, (4) Chiến lược sinh kế, và (5) Tác động đến sinh kế (kết qu
sinh kế) [15].
Hin nay, trên thế giới, đã nhiều nghiên cu áp dng khung sinh kế bn vng đ phân tích
nhng thách thức mà ngưi dân khu vc nông thôn phải đối mt, t đó đề xut cách khc phc,
đảm bo sinh kế bn vng, bo v môi trường, ci thin chất lượng cuc sng [22-26]. Ti Vit
Nam, sinh kế của các nhóm đối tượng thuộc vùng i, vùng đồng bng ven biển cũng những
đề tài được nhiu nhà nghiên cứu quan tâm. Các đánh giá về sinh kế bn vững đã được thc hin,
t đó các hình sinh kế mới như hình chuỗi liên kết du lch cộng đồng, phát trin nông
nghip hữu cơ kết hp vi tiu thng nghiệp được đề xut [27-30].
Cao Bng là tnh min núi, biên gii nm tiểu vùng Đông Bắc thuc vùng Trung du min
núi Bc B vi tng s dân 543,05 nghìn người (2022). Trong đó, tỉ l h nghèo cn nghèo
toàn tnh chiếm đến 43,7% (năm 2022) do điều kin kinh tế - xã hi tại đây còn nhiều khó khăn
[27]. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỉnh đã áp dng mô hình trng cây dong ring vừa đ
canh tác vi các loi cây nông nghip khác, vừa để làm bt và miến dong bán ra th trưng nhm
nâng cao thu nhp, là mt sinh kế giúp các h dân trong tnh thoát nghèo [28].
Trong nhiều năm qua, hoạt động sn xut miến dong đã dần chng minh thế mnh trong vic
to dng sinh kế ci thiện đời sống người dân nhiều địa phương. Nghiên cứu này áp dng
NTV Anh, HT Trang & PTN Qunh*
166
khung sinh kế bn vững để đánh giá tính bền vng ca sinh kế cho người dân thông qua hoạt động
sn xut miến dong, t đó đề xut các gii pháp phát trin hoạt động sn xut và khc phc nhng
thách thức người dân gp phi tại hai địa bàn thuc tnh Cao Bng huyn Nguyên Bình
huyn Hòa An.
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Phương pháp và địa bàn nghiên cu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu này s dụng phương pháp nghiên cứu định tính bng cách áp dụng thuật phng
vn sâu bán cấu trúc. Đây là một trong những thuật quan trng trong khai thác thông tin, tương
tác với các nhân chú ý đến câu chuyn ca h nhm mục đích nghiên cứu sinh kế. Nhóm
tác gi đã tiến hành nghiên cu thực địa vào tháng 5 tháng 9 năm 2023, chn ngu nhiên 26
h gia đình sống ti xã Nguyn Hu, huyn Hòa An và th trấn Tĩnh Túc, huyện Nguyên Bình có
sinh kế ph thuc vào vic sn xut miến dong để tìm hiểu và đánh giá tính bền vng ca sinh kế
này. Trong s 26 h gia đình đưc phng vn, 60% s h người dân tc Tày. Các cuc
phng vấn được thc hin ch yếu bng tiếng Kinh. Nghiên cu này áp dụng phương pháp quan
sát tham d, nhm quan sát và ghi chép các hành vi tương tác hoặc tư duy của các cá nhân hoc
nhóm người mà không can thiệp vào quá trình đó. Phn lớn người được phng vn là n giới, độ
tui t 50 đến 65 tui có kinh nghim trong hoạt động sn xut miến dong.
2.1.2. Địa bàn nghiên cu
Nguyn Hu v trí nm phía đông nam huyện Hòa An, tnh Cao Bng, cách trung
tâm huyn 31 km. din tích 4.343 ha, dân s 3.964 người vi 936 h gia đình, tính đến
ngày 31/12/2022.
Hnh 1. Bản đồ hành chính tnh Cao Bng
Đánh giá tính bền vng sinh kế da vào hoạt động sn xut miến dong: nghiên cu
167
Theo y ban Nhân dân xã Nguyn Hu, xã có 6 dân tc cùng chung sng, gm: Tày (chiếm
khong 44%), Nùng (chiếm khong 48%) các dân tộc khác như Kinh, Mông, Dao, Mường
[29]. Hin diện tích đt nông nghip 673,38 ha, chiếm khong 15% tng din tích t
nhiên. Tuy nhiên, điều kin t nhiên ti khu vc không thun li cho sn xut nông nghiệp do đt
đai khô hạn, lũ lụt v mùa mưa, địa hình b chia ct bi sui nh và núi cao.
Th trấn Tĩnh Túc nổi tiếng là cơ sở khai khoáng ln nhất Đông Nam Á thế k XX và nm
phía tây huyn Nguyên Bình vi diện tích đất là 2.256 ha, dân s đạt 2.721 người vi 830 h gia
đình. Theo số liu thng kê ca y ban Nhân dân th trn Tĩnh Túc, hiện trên địa bàn có 12 dân
tc cùng sinh sống như Tày, Nùng, Mông, Dao, Sán Chỉ, Kinh, Mường,... [30]. Sinh kế ph thuc
nhiu vào hot động khai thác thiếc tuy nhiên, người dân cho biết sau hơn 100 năm khai thác, sản
ng thiếc b suy gim gây mt vic làm cho nhiều người dân tại địa phương.
Trước nhng bt li v điu kin t nhiên và hoạt động sinh kế chính đang b ảnh hưởng,
Nguyn Hu th trấn Tĩnh Túc đã từng bước đưa cây dong riềng sn xut miến dong vào
hoạt động sn xut tại địa phương để ci thiện an ninh lương thực đa dạng hóa sinh kế cho
người dân. Hin xã Nguyn Hu có 90,07 ha din tích trng dong ring (chiếm 13,47% din tích
đất nông nghip) vi 402 h trng dong ring (chiếm 42,2% tng s h trên địa bàn), trong đó
217 h sn xut miến (chiếm 54% s h trng dong ring). Th trấn Tĩnh Túc có hơn 30 hộ sn
xut miến (chiếm 3,6% tng s h trên địa bàn), hin nay tại địa phương người dân không còn
trng dong ring. Nhóm tác gi la chọn hai địa bàn nghiên cứu như trên để có th so sánh nhng
vấn đề hin nay ca sinh kế địa phương đối vi hoạt động sn xut miến dong.
2.2. Kết qu nghiên cu
2.2.1. Thc trng sinh kế ca các h sn xut miến dong huyn Nguyên Bình và Hoà An
2.2.1.1. Bi cnh d b tổn thương
Bi cnh d b tổn thương là các vốn sng ca nông h b ảnh hưởng bởi các xu hướng quan
trng [31]. Trong phn này nhóm tác gi trình bày nhng thách thức người dân gp phi trong
hoạt động sn xut miến dong.
Dong riềng đưc xã Nguyn Hu đưa vào cơ cấu cây trng t những năm 80 của thế k XX.
Tuy nhiên sau hơn 10 năm canh tác, người dân tại đây đã tm dng trng và sn xut dong ring
do kh năng chu lc của đất gim, ng suất thấp không đủ đáp ứng nhu cu sn xut miến. Hơn
na, giá miến thấp nên người dân xã Nguyn Hu đã chuyển sang trồng lúa, ngô để đảm bo cuc
sống. Đến năm 2008, được s h tr ca chính quyền địa phương về vốn và kĩ thuật sn xut, các
h gia đình đã tái sản xut m rng din tích trng dong ring. T đó th thy, tính bn
vng ca hoạt động sn xut miến dong ti địan xã Nguyn Hu ph thuc nhiu vào kh năng
cung cp nguyên liu cho sn xut miến.
Ngược li, ti th trấn Tĩnh Túc, t năm 2009 đến nay dong riềng đã không còn được người
dân trồng do ít đất canh tác cng với năng suất không còn cao. Nhưng hiện nay, miến dong vn
được người dân tiếp tc sn xut nh vic tìm ngun cung cp c và bt dong t các xã lân cn.
Bên cạnh đó, yếu t khí hu có ảnh hưởng rt lớn đến hoạt động này do miến cần được phơi
khô dưới tri nng. Theo kết qu thu được t các cuc phng vn, sau khi ép miến, người dân s
đem phơi dưới tri nng t 1-2 gi để miến khô mi th đóng gói. Tuy nhiên, các tháng
mưa nhiều hầu như người dân không sn xut miến, t đó gây ảnh hưởng đến thu nhp ca các
h gia đình.
Đang phơi miến mà trời mưa to miến s b hỏng, không phơi lại được, có khi gãy hết
nên lúc nào mình cũng phải theo dõi thi tiết. Tháng nào mưa nhiều coi như thu nhập
không đủ để chi tiêu. (V.M.C, xã Nguyn Hu)
NTV Anh, HT Trang & PTN Qunh*
168
Vic m rộng thương hiệu và qung sn phm ca địa phương cũng đang gặp nhiu thách
thc trong vic xây dựng thương hiệu c hai đa bàn. Ti Nguyn Hu, miến dong chưa được
cp chng nhn ca chương trình “Mỗi xã mt sn phẩm” (One commune one product – OCOP)
do vấn đề ô nhiễm môi trường tại địa phương chưa được x lý, do đó giá bán vẫn bp bênh
thường xuyên b ép giá. Ti th trấn Tĩnh Túc, mặc dù hoạt động sn xut miến dong đã có từ lâu
nhưng đến nay, người dân vn chưa được tiếp cận các thông tin liên quan đến quy trình chng
nhận đảm bảo đủ điều kin an toàn v sinh hay chng nhn hp quy công b chất lượng sn
phm. T đó ny sinh vấn đ khiến ngưi dân ti hai khu vc bc xúc là sn phm miến dong ca
h không được bo h v quyn s hu sn phm.
2.2.1.2. Các ngun vn sinh kế
Hoạt động sn xut miến dong được xem ngun sinh kế quan trng, h tr xóa đói giảm
nghèo cho người dân địa phương thuộc 2 địa bàn xã Nguyn Hu, huyn Hòa An và th trn Tĩnh
Túc, huyện Nguyên Bình. Để đánh giá kh năng tạo sinh kế bn vng t hot động sn xut miến
dong, nhóm tác gi thc hin nghiên cu so sánh 5 ngun vn ca khung sinh kế bn vng hai
địa bàn.
* Vn t nhiên
Trong mc này, nhóm tác gi đánh giá các điều kin t nhiên ảnh hưởng đến hoạt động sn
xut miến dong.
V đất đai, Nguyn Hu có tng diện tích đất nông nghiệp là 673,38 ha, trong đó din tích
trng dong ring là 90,07 ha (chiếm 13,4% diện tích đất nông nghip). Các loại đất chính tại địa
bàn là đất feralit đỏ vàng đất phù sa thun li cho vic trồng các cây lương thực và cây ăn quả,
đặc bit cây dong ring. Ti th trấn Tĩnh Túc, diện tích đất nông nghip là 248,82 ha (chiếm
11,1% tng diện tích đất), tuy nhiên hiện nay trên địa bàn không còn trng dong ring mà chuyn
sang hưng thu mua c t các xã lân cận để phc v cho hoạt động sn xut miến. Theo thông tin
nhóm tác gi thu được, dong ring trồng trên đất ry s có năng suất c hàm lượng bt lớn hơn
so vi trồng trên đất canh tác lâu năm.
Đất rung thì ít bột hơn đất ry ví d mình làm đất rung thì ch được 6 - 7 cân bt
nhưng trồng trên đất rẫy thì thu được 9 10 cân bt. (H.N.H, xã Nguyn Hu)
Hiện trên địa bàn xã Nguyn Hu có 7 xưởng xay xát dong ring công sut ln vi din tích
700 1000m2. Ngược li Tĩnh Túc, người dân đầu tư máy xát công suất nh phc v nhu cu
gia đình. Đồng thi, sn xut miến dong c hai địa bàn đều theo hình thc quy mô h gia đình
nh lẻ, bãi phơi được người dân tn dụng sân bãi trước nhà.
V nguồn nước, cNguyn Hu th trấn Tĩnh Túc đều có mạng lưới sông ngòi dày đặc,
thun li cho vic cung cấp nước phc v sinh hot sn xut miến của người dân. Trong đó,
nước dùng cho chế biến miến được người dân ly t đầu ngun thông qua các ng dn t m
nước để lc nu bt dong. Mi h gia đình đều xây b để chứa nước dn t đầu ngun phc
v cho chế biến miến.
* Vn vt cht
Vn vt cht ngun gc t các ngun lc do con người to ra. Chúng bao gồm cơ sở h
tầng, kĩ thuật phc v cho hoạt động sinh kế. Tại hai địa bàn máy móc, thiết b s dng cho hot
động sn xut miến dong còn khá thô do các hộ gia đình sản xut theo hình thc h gia đình
nh l.
V máy móc phc v sn xut miến, người dân cn xay xát c dong để thu ly tinh bột. Đây
công đoạn s dng máy móc nên trong thi gian ngắn người dân th thu được lượng tinh
bt ln. Nguyn Hu, các h dân đến xay xát tại các s chuyên xát c dong, các sở
này s dng máy công sut ln nên khối lượng c đưc xay xát trong một ngày lên đến hàng chc