Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN DÂN MIỀN ĐÔNG.<br />
Lê Quang Trí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thoái hóa khớp gối và giai đoạn cuối là hư khớp chiếm tỷ lệ cao ở tuổi già và đặc biệt ở các<br />
nước kém phát triển. Tuy nhiên, phương pháp điều trị cho bệnh lý này ở giai đoạn nặng là thay khớp gối và hiệu<br />
quả của nó như thế nào vẫn còn là vấn đề mới mẻ đối với phần lớn phẫu thuật viên chỉnh hình trong nước. Vì<br />
vậy, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần đánh giá hiệu quả thay khớp gối tại Bệnh viện<br />
QD Miền Đông.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Quân Dân Miền Đông.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp nghiên cứu mô tả tiền cứu, xử lí số liệu bằng phần mềm<br />
thống kê SPSS 19.0.<br />
Kết quả: Từ tháng 8/2008 đến tháng 12/2010, chúng tôi đã tiến hành thay 24 khớp gối cho 22 bệnh nhân,<br />
không thay bánh chè. Thời gian theo dõi trung bình là 15 tháng, đánh giá kết quả theo thang điểm Knee score và<br />
Knee function score trước và sau mổ lần lượt 43,34 – 81,85 và 43,76 – 78,65. Kết quả theo thang điểm KS sau<br />
mổ là rất tốt 68,2%; tốt 27,3%; trung bình 4,5%; không có trường hợp nào xấu. Gối gập trung bình 1100. Biến<br />
chứng co rút gối 150 có 1 trường hợp.<br />
Kết luận: Kết quả ban đầu thay khớp gối toàn phần đạt tỉ lệ rất tốt và tốt chiếm 91%, cho thấy hiệu quả<br />
mang lại về mặt vận động cho bệnh nhân già thoái hóa và hư khớp khá tốt, cần được phổ biến để nâng cao chất<br />
lượng cuộc sống cho người cao tuổi.<br />
Từ khóa: Thoái hóa khớp, thay khớp gối toàn phần, chỉ số số gối, chỉ số chức năng khớp gối.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATED THE FIRST EFFECT OF TOTAL KNEE REPLACEMENT IN QUAN DAN MIEN DONG<br />
HOSPITAL<br />
Le Quang Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 138 - 141<br />
Background: Osteoarthritis and the last stage need to secure by total knee replacement (TKR). But<br />
everything about this surgery is not known clearly. So, we study this research to evaluate the effect in TKR<br />
Purpose: Evaluate the effects of total knee arthroplasty in Quan Dan Mien Dong Hospital.<br />
Mehthods: with prospective observation, statictis and analysis data by SPSS software<br />
Results: From 8/2008 to 12/2010, We have done 24 knee for 22 patients. Average follow time is 15 months,<br />
to evaluate the results by the Knee Score and the Knee Function Score. Pre- KS and post- KS: 43.34 – 81.85. preKFS and post- KFS: 43.76 – 78.65. The Proportion of KS in post-op was 68.2% of excellent. 27.3% of good, 4.5%<br />
of fair, no case is poor. The average flexion was 1100. The complications had 1 case with knee spasm in 150.<br />
Conclusion: The early results of total knee arthroplasty have gotten excellent and good 91%, Improving<br />
movement much more for elder patients with knee joint degeneration. It needs to be attended much more in the<br />
future.<br />
∗<br />
<br />
Khoa CTCH –Bệnh viện Quân Dân Miền Đông<br />
<br />
Tác giả liên lạc: Bs.Lê Quang Trí<br />
<br />
138<br />
<br />
ĐT: 0913126229<br />
<br />
Email: bstridongnai@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Key words: Osteoarthritis, Total knee replacement, knee score, knee function score.<br />
khớp gối.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh lý thoái hóa khớp mà đặc biệt khớp gối<br />
luôn chiếm tỷ lệ cao ở tất cả các nước trên thế<br />
giới. Tuy đã có nhiều phương pháp điều trị bảo<br />
tồn bệnh lý thoái hóa khớp gối như giảm cân,<br />
thuốc, nội soi, cắt xương sửa trục(4,8) nhưng diễn<br />
biến bệnh sau cùng dẫn đến hư mặt khớp, biến<br />
dạng trục cơ học khớp, co rút khớp, vận động<br />
hạn chế và đau nhiều...đó là những lý do bệnh<br />
nhân và thầy thuốc cùng đồng thuận thay khớp<br />
với mục đích chỉnh sửa biến dạng khớp, không<br />
đau và đi lại tốt hơn(2,3).<br />
Trên thế giới, từ thập niên 1970 đã bắt đầu<br />
áp dụng kỹ thuật thay khớp gối nhân tạo cho<br />
những bệnh nhân già có chỉ định, các nguyên tắc<br />
phẫu thuật và sự chế tạo khớp nhân tạo ngày<br />
càng được hoàn thiện nhằm phù hợp với giải<br />
phẫu và chức năng khớp ngày càng tốt hơn<br />
nâng cao chất lượng sống cho người cao tuổi.<br />
Ở Việt Nam tuy chưa có 1 thống kê cụ thể về<br />
tình hình thoái hóa khớp gối, nhưng theo chúng<br />
tôi tỷ lệ người cao tuổi ở nước ta có các vấn đề<br />
về khớp gối rất cao cũng như tỷ lệ cần được thay<br />
khớp nhằm cải thiện chức năng vận động và<br />
phòng các bệnh lý khác về tim mạch cũng không<br />
phải là ít. Tuy nhiên hiện nay kỹ thuật này còn<br />
rất mới và chưa được cập nhật ở nước ta 1 cách<br />
có hệ thống, cả thầy thuốc và bệnh nhân còn rất<br />
thiếu thông tin về phương pháp phẫu thuật này.<br />
Hơn nữa, điều kiện kinh tế của chúng ta cũng<br />
chưa thể đáp ứng cho tất cả bệnh nhân có chỉ<br />
định được phẫu thuật. Vì vậy, chúng tôi muốn<br />
nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra 1 số thông<br />
tin về tình hình triển khai kỹ thuật thay khớp<br />
gối tại 1 bệnh viện loại 2 để góp phần phát triển<br />
kỹ thuật này ngày càng hoàn chỉnh hơn.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay<br />
khớp gối toàn phần<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
- Xác định các yếu tố dẫn đến chỉ định thay<br />
<br />
- So sánh mức độ biến dạng trước và sau mổ<br />
thay khớp gối.<br />
- Phát hiện, dự phòng và xử trí các biến<br />
chứng thay khớp.<br />
- Đánh giá kết quả phục hồi chức năng sau<br />
phẫu thuật.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các trường hợp bệnh nhân già có thoái hóa<br />
khớp gối đã điều trị bằng nhiều phương pháp<br />
nhưng không khỏi và bệnh nhân đồng ý thay<br />
khớp.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Theo phương pháp nghiên cứu mô tả tiền<br />
cứu, xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm<br />
thống kê SPSS.<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
- Lượng giá theo thang điểm Knee Scociety<br />
Scoring System(2) gồm 2 phần knee score và<br />
Knee Scociety Function Score được đánh giá<br />
trước và sau mổ.<br />
- Chuẩn bị trước mổ chu đáo bao gồm tầm<br />
soát tất cả các bệnh lý có trong tiền sử và hiện<br />
tại, tiến hành điều trị nếu cần cho đến khi ổn<br />
định. Hội chẩn giữa bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ<br />
gây mê hồi sức về vô cảm và các nguy cơ, đánh<br />
giá toàn thân trước mổ theo các mức độ nguy cơ<br />
của hiệp hội các nhà gây mê Hoa kỳ (ASA)(5).<br />
Tập phục hồi chức năng trước mổ và sử dụng<br />
kháng sinh dự phòng.<br />
- Phương pháp phẫu thuật: Sử dụng đường<br />
mổ kinh điển dọc theo cạnh trong xương bánh<br />
chè, không thay xương bánh chè, hy sinh dây<br />
chằng chéo sau bằng loại khớp nhân tạo PFC<br />
sigma.<br />
- Phục hồi chức năng sau mổ: bệnh nhân<br />
được tập phục hồi chức năng ngay ngày thứ 3<br />
sau mổ, có sự hướng dẫn và hổ trợ của chuyên<br />
viên PHCN, theo dõi và tái khám định kỳ.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
139<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Số liệu: Từ tháng 8/2008 đến tháng 12/2010,<br />
chúng tôi đã phẫu thuật 24 khớp gối cho 22<br />
bệnh nhân bao gồm: 22 nữ.<br />
Tuổi trung bình 70,5 tuổi (từ 55 đến 78 tuổi).<br />
Bên tổn thương<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Phải<br />
13<br />
59,09<br />
<br />
Trái<br />
7<br />
31,82<br />
<br />
2 bên<br />
2<br />
9,09<br />
<br />
Tổng cộng<br />
22<br />
100<br />
<br />
Nguyên nhân: 18 trường hợp do thoái hóa<br />
khớp tiên phát và 4 trường hợp thoái hóa sau<br />
viêm khớp dạng thấp.<br />
Biến dạng trục khớp gối trước mổ:<br />
Vẹo trong + co rút gập: 16 bệnh nhân<br />
(72,73%)<br />
Vẹo ngoài >100: 2 bệnh nhân (9,09%)<br />
<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Tầm vận động gối sau mổ: gập trung bình<br />
1100, có 1 trường hợp giới hạn duỗi gối 150.<br />
Đánh giá x quang sau mổ:<br />
Trục chày đùi (valgus) trung bình sau mổ:<br />
5,430 ± 0,54<br />
Trục ngang mặt khớp mâm chày so với trục<br />
cơ học xương chày:<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
00 ± 2<br />
20<br />
83,34<br />
<br />
Varus > 30<br />
2<br />
8,33<br />
<br />
Valgus > 30<br />
2<br />
8,33<br />
<br />
Có 3 trường hợp đau khớp chè đùi sau mổ<br />
(12,5%), nhưng sau 6 tháng bệnh nhân hết đau<br />
hoàn toàn.<br />
Một trường hợp mất duỗi 150<br />
<br />
Mức độ nguy cơ theo ASA<br />
ASA II<br />
14<br />
63,63<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
0<br />
100<br />
<br />
Các biến chứng:<br />
<br />
Vẹo trong > 100: 4 bệnh nhân (18,18%)<br />
<br />
ASA I<br />
5<br />
22,73<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
0<br />
22<br />
<br />
Xấu<br />
Tổng cộng<br />
<br />
ASA III<br />
3<br />
13,64<br />
<br />
Kết quả phục hồi chức năng theo The Knee<br />
Society System (KSS)(2) gồm 2 thang điểm sau:<br />
<br />
Một trường hợp sau mổ 8 tháng bệnh nhân<br />
đi vấp ngã, gãy xương đùi ngay trên khớp nhân<br />
tạo, được phẫu thuật kết hợp xương và xương<br />
liền tốt.<br />
<br />
@Theo thang điểm Knee Score (KS):<br />
<br />
Ngoài ra chúng tôi chưa gặp phải biến<br />
chứng nào khác.<br />
<br />
Điểm trung bình trước mổ: 43.34 ± 5.78<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Điểm trung bình sau mổ:81.85 ± 19.54<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến chỉ định thay<br />
khớp<br />
<br />
Có sự khác biệt về thống kê giữa điểm trung<br />
bình KS trước và sau mổ (paired samples test<br />
p< 0,05).<br />
@Theo thang điểm Knee Function Score<br />
(KFS):<br />
Điểm trung bình trước mổ: 43.76 ± 6.43<br />
Điểm trung bình sau mổ: 78.65 ± 18.93<br />
Có sự khác biệt về thống kê giữa điểm trung<br />
bình KFS trước và sau mổ (paired samples test<br />
p< 0.05)<br />
Kết quả phục hồi chức năng thay khớp gối<br />
sau 15 tháng như sau:<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
<br />
140<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
15<br />
6<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
68,2<br />
27,3<br />
4,5<br />
<br />
Chúng tôi luôn cân nhắc rất kỹ về chỉ định,<br />
trong hoàn cảnh kinh tế của Việt Nam luôn<br />
phụ thuộc vào suy nghĩ và kinh tế của từng<br />
bệnh nhân, thực tế cho thấy có những bệnh<br />
nhân có chỉ định thay khớp nhưng bệnh nhân<br />
không đồng ý, có thể do nếp nghĩ cũng có thể<br />
do kinh tế. Nhưng để có chỉ định phù hợp với<br />
bệnh nhân ở nước ta, theo chúng tôi cần lưu ý<br />
cá yếu tố sau đây:<br />
- Bệnh nhân có biến dạng khớp như varus<br />
trên 100, valgus trên 100, hoặc vừa vẹo trong<br />
vừa co rút gập đã được điều trị bằng nhiều biện<br />
pháp nhưng diễn biến ngày càng nặng hơn, đau<br />
nhiều và vận động khó khăn.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
- Có mức độ nguy cơ trong phẫu thuật theo<br />
tiêu chuẩn của các nhà gây mê Hoa Kỳ từ<br />
ASA-I đến ASA-III, có nghĩa là bệnh nhân<br />
không có mắc các bệnh khác kèm theo gây suy<br />
yếu các cơ quan trong cơ thể, và như vậy bệnh<br />
nhân mới có đủ các điều kiện để tập phục hồi<br />
chức năng sau mổ.<br />
<br />
So sánh mức độ biến dạng trước và sau mổ<br />
thay khớp gối<br />
Theo thang điểm KS<br />
Điểm trung bình trước mổ: 43,34 ± 5,78.<br />
Điểm trung bình sau mổ: 81,85 ± 19,54.<br />
<br />
Theo thang điểm KFS<br />
Điểm trung bình trước mổ: 43,76 ± 6,43.<br />
Điểm trung bình sau mổ: 78,65 ± 18,93.<br />
Sự khác biệt về điểm trung bình trước và sau<br />
mổ của cả 2 thang điểm đều có ý nghĩa thống kê<br />
(p