intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thương

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện trên tất cả các trường hợp vỡ gan chấn thương được chọn để điều trị bảo tồn không mổ từ 01/2008 đến hết 12/2012 tại Bệnh viện Nhân dân Gia định, nhằm mô tả kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan do chấn thương tại Bệnh viện Nhân dân Gia định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thương

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN  <br /> KHÔNG MỔ VỠ GAN CHẤN THƯƠNG <br /> Ngô Quang Duy*, Nguyễn Văn Hải** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị bảo tồn không mổ (ĐTBTKM) vỡ gan do chấn thương (VGCT) tại bệnh <br /> viện Nhân Dân Gia Định. <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang không nhóm chứng. Tất cả <br /> các trường hợp VGCT được chọn để ĐTBTKM từ 01/2008 đến hết 12/2012 tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. <br /> Kết quả: Có tất cả 116 t.h VGCT được chọn để điều trị ĐTBTKM, bao gồm 80 bệnh nhân nam và 36 bệnh <br /> nhân nữ. Tuổi trung bình là 31,17 ±15,64 (lớn nhất 82 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi). Tỷ lệ thành công ĐTBTKM là <br /> 90,5%. Thất bại phải chuyển qua phẫu thuật hay làm tắc mạch ở 9,5% t.h. Ở 67 t.h có chụp CT bụng, mức độ <br /> VGCT theo AAST là: 7,46% độ I, 35,82% độ II,  44,77% độ III, 10,44% độ IV  và 1,51% độ V. Biến chứng của <br /> ĐTBTKM gặp ở 20 t.h(17,24%), gồm sốt  (12,06%),  tụ  dịch  dưới  gan  (0,85%),  rò  mật  (3,04%)  và  tràn  dịch <br /> màng phổi 1 t.h (0,85%). Thời gian nằm viện trung bình là 6,35 ngày, trong đó có 77t.h (66,38%) không phải <br /> nằm điều trị ở khoa hồi sức. <br /> Kết  luận: Với bệnh nhân VGCT có tình trạng huyết động ổn định, không có các tổn thương kèm trong ổ <br /> bụng cần can thiệp ngoại khoa, mức độ tổn thương gan nhẹ thì ĐTBTKM có tỷ lệ thành công cao, là điều trị an <br /> toàn, tỷ lệ biến chứng thấp. <br /> Từ khóa: Điều trị bảo tồn không mổ.  Vỡ gan chấn thương. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULTS OF NON‐OPERATIVE MANAGEMENT FOR BLUNT LIVER TRAUMA <br /> Ngo Quang Duy, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 166 ‐ 171 <br /> Objective:  To  describe  the  results  of  non‐operative  management  (NOM)  for  blunt  live  trauma  at  Gia <br /> Đinh’s people hospital. <br /> Methods:  Retrospective  cross‐sectional  study  without  control  group.  All  patients  (pts)  with  blunt  liver <br /> trauma hospitalizedfrom 01/2008 to 12/2012 at Gia Dinh’speople hospital who were selected initially for NOM. <br /> Results: There were 116 pts, including 80 males and 36 females with the mean age was 31.17 ±15.64 years <br /> (range 16‐82 years). Successful rate of NOM was 90.5%. Emergency surgery or TAE was necessary in 9.5% of <br /> pts to controll bleeding. About severity of liver trauma in 67 pts with abdominal CT, there were 7.46% of pts <br /> with grade I, 35.82% of pts with grade II, 44.77% of pts with grade III, 10.44% of pts with grade IV and 1.51% <br /> of pts with grade V. Complications occurred in 20 pts (17.24%), including 14 fever (12.06%), 1 subhepatic fluid <br /> collection (0.85%), 4 bile leakage (3.04%) and 1 pleural effusion (0.85%). The mean hospital stay was 6.35 days. <br /> Staying in surgical ICU was not necessary in 77 pts (66.38%).  <br /> Conclusion:  In  patients  who  have  blunt  liver  trauma  with  stable  hemodynamic  status,  no  associated <br /> abdominal injuries requiring surgical intervention, mild to moderated hepatic damage; successful rate of NOM is <br /> high. NOM is safe with low complication rate. <br /> Keywords: Non‐operative manegment, Blunt liver trauma <br /> * Khoa Ngoại Tiêu Hóa- Bệnh viện Nhân Dân Gia Định - ** Đại học Y dược TP<br /> Tác giả liên lạc: BS.CKI. Ngô Quang Duy ĐT 0905995070 Email : quangduy1602yk@yahoo.com<br /> <br /> 166<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Vỡ gan do chấn thương (VGCT) là một cấp <br /> cứu  thường  gặp  trong  chấn  thương  bụng,  đòi <br /> hỏi phải chẩn đoán đúng và xử trí thích hợp. Với <br /> tiến  bộ  về  chẩn  đoán  hình  ảnh,  đặc  biệt  là <br /> MSCT,  chẩn  đoán  VGCT  hiện  nay  không  khó, <br /> thậm chí có thể chẩn đoán được từng mức độ vỡ <br /> gan. Cũng vì vậy, điều trị VGCT đã có thay đổi <br /> lớn  trong  hơn  2  thập  kỷ  qua.  Từ  chỉ  định  mổ <br /> hàng loạt trước đây đã chuyển qua điều trị bảo <br /> tồn là chính và chỉ mổ trong những trường hợp <br /> vỡ gan nặng hay có tổn thương phối hợp. <br /> Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng <br /> 71%‐ 94% bệnh nhân VGCT có thể được điều trị <br /> bảo  tồn  không  mổ  (ĐTBTKM)  với  tỷ  lệ  thành <br /> công  85%‐  94%.  Tại  bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia <br /> Định, điều trị bảo tồn không mổ VGCT đã được <br /> áp dụng từ đầu những năm 2000 và ngày càng <br /> trở  thành  một  cách  điều  trị  đầu  tay  cho  những <br /> VGCT  mà  huyết  động  còn  ổn  định.  Tiếp  theo <br /> công trình nghiên cứu trước đây của bệnh viện <br /> chúng  tôi  về  điều  trị  VGCT  nói  chung,  nghiên <br /> cứu  này  được  thực  hiện  nhằm:(1)  xác  định  tỷ  lệ <br /> thành  công  của  điều  trị  bảo  tồn  không  mổ <br /> VGCT(2).  Xác  định  tỷ  lệ  phân  độ  vỡ  gan  ở  các <br /> trường hợp điều trị bảo tồn không mổ và(3) xác <br /> định  tỷ  lệ  các  biến  chứng  của  điều  trị  bảo  tồn <br /> không mổ VGCT. <br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN CỨU  <br /> Đối tượng <br /> Tất  cả  những  bệnh  nhân  VGCT  nhập  bệnh <br /> viện  Nhân  Dân  Gia  Định  từ  01/2008  đến  hết <br /> 12/2012  được  chỉ  định  ĐTBTKM  ngay  từ  đầu. <br /> Những  bệnh  nhân  được  chỉ  định  mổ  ngay  từ <br /> đầu được loại trừ khỏi nghiên cứu này. <br /> <br /> Phương pháp <br /> Nghiên cứu được thiết kế theo kiểu hồi cứu <br /> mô tả cắt ngang, không nhóm chứng. <br /> Xác  định  mức  độ  tổn  thương  gan  dựa  trên <br /> CT theo phân loại của Hiệp hội Phẫu thuật Chấn <br /> thương  Hoa  Kỳ  (American  Association  for  the <br /> Surgery  of  Trauma‐  AAST)  (Bảng  1).  Các  biến <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> số thu thập chính là: tuổi, giới, nguyên nhân chấn <br /> thương,  tình  trạng  huyết  động,  mức  độ  tổn <br /> thương  gan,  các  tổn  thương  kèm  theo,  tỷ  lệ <br /> thành công, biến chứng. <br /> Bảng 1.Phân độ vỡ gan theo AAST <br /> Độ Tổn Thương<br /> I<br /> Tụ máu<br /> Tổn thương<br /> nhu mô<br /> II<br /> <br /> III<br /> <br /> IV<br /> V<br /> <br /> VI<br /> <br /> Mô tả<br /> Dưới bao: < 10% diện tích bề mặt.<br /> Sâu < 1cm<br /> <br /> Tụ máu<br /> <br /> Dưới bao: 10-50% diện tích bề mặt.<br /> Trong nhu mô: kích thước < 10cm.<br /> <br /> Tổn thương<br /> nhu mô<br /> <br /> Sâu: 1-3 cm, dài: < 10cm.<br /> <br /> Tụ máu<br /> <br /> Dưới bao: > 50% diện tích bề mặt.<br /> Trong nhu mô: kích thước > 10cm.<br /> Vỡ khối tụ máu.<br /> <br /> Tổn thương<br /> nhu mô<br /> <br /> Sâu: > 3 cm.<br /> <br /> Vỡ 25-75% thuỳ.<br /> Vỡ 1-3 phân thuỳ trong một thuỳ gan.<br /> Vỡ > 75% thuỳ.<br /> Tổn thương<br /> nhu mô<br /> Vỡ > 3 phân thuỳ trong một thuỳ gan.<br /> Tổn thương mạch máu chính của gan<br /> Mạch máu (tĩnh mạch trên gan) hay lân cận gan<br /> (tĩnh mạch chủ dưới)<br /> Mạch máu<br /> Đứt lìa cuống gan<br /> Tổn thương<br /> nhu mô<br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong thời gian 5 năm, chúng tôi có 148 t.h <br /> VGCT, trong đó có 116 t.h(78,38%) được chọn để <br /> ĐTBTKM  ngay  từ  đầu.  Tỷ  lệ  thành  công  của <br /> ĐTBTKM  là  105/116  t.h  (90,5%).  Chỉ  có  11t.h <br /> (9,5%)  phải  chuyển  mổ  hay  làm  tắc  mạch <br /> (Transarterial embolism ‐TAE).  <br /> Bảng 2: Đặc điểm dịch tể học, lâm sàng và xét <br /> nghiệm   <br /> Tỷ lệ nam/nữ<br /> Độ tuổi trung bình<br /> Nguyên nhân chấn thương<br /> TNLT<br /> TNLĐ<br /> TNSH<br /> Tình trạng huyết động ổn<br /> khi nhập viện<br /> Bụng mềm<br /> Hct > 30%<br /> Nồng độ Hb<br /> <br /> N<br /> 80/36<br /> 32,17± 15,64<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 81<br /> 18<br /> 17<br /> 106<br /> <br /> 69,83<br /> 15.51<br /> 14,66<br /> 91,38%<br /> <br /> 106<br /> 103<br /> 123,54 ± 27,67<br /> mg/dL<br /> <br /> 91,38%<br /> 88,79%<br /> <br /> Đặc  điểm  dịch  tễ  học,  lâm  sàng  và  xét <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 167<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> nghiệm  liên  quan  đến  116  bệnh  nhân  VGCT <br /> được ĐTBTKM như trên bảng 2. <br /> <br /> máu tiếp diễn ở vỡ gan độ III và IV. Bảy t.h phải <br /> mổ và 4 t.h được làm tắc mạch. <br /> <br /> Có 80t.h là nam và 36t.h là nữ. Tỉ lệ nam/nữ <br /> là 2,2: 1. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi, lớn <br /> nhất là 82 tuổi, tuổi trung bình 31,17± 15,64 tuổi. <br /> <br /> Có  20t.h  (19,3%)  bị  biến  chứng  khi <br /> ĐTBTKM,  chủ  yếu  sốt  14t.h(70%).  Số  còn  lại  (6 <br /> t.h  –  30%)  là  tụ  dịch  dưới  gan,  rò  mật  và  tràn <br /> dịch  màng  phổi  (TDMP).  Không  có  tử  vong <br /> trong lô nghiên cứu. <br /> <br />  Về  nguyên  nhân  chấn  thương,  tai  nạn  lưu <br /> thông  chiếm  81  t.h  (69,83%)%,  tiếp  theo  là  tai <br /> nạn lao động 18 t.h(18,51%) và tai nạn sinh hoạt <br /> 17t.h (14,66%). <br /> Có  106/116  t.h  (91,38%)  nhập  viện  với  tình <br /> trạng  huyết  động  ổn  và  chỉ  10/116  t.h  (8,62%) <br /> nhập viện với huyết động không ổn lúc đầu, số <br /> này  sau  khi  được  hồi  sức  tại  cấp  cứu  thì  huyết <br /> động cải thiện nên vẫn được chọn ĐTBTKM.  <br /> Đa  số  trường  hợp  VGCT  được  chọn <br /> ĐTBTKM đều có tình trạng bụng mềm (chiếm lệ <br /> 98,28%) và Hct > 30% (chiếm 88,79%). <br /> Về chẩn đoán hình ảnh, SA ghi nhận có tổn <br /> thương  gan  ở  83,62%  t.h  và  có  dịch  bụng  ở <br /> 62,07%  t.h;  trong  khi  đó  CT  bụng  phát  hiện  có <br /> tổn thương gan ở 98,52% t.h và có dịch bụng ở <br /> 70,15% t.h. <br /> Phân độ tổn thương gan theo AAST ở bệnh <br /> nhân được ĐTBTKM  dựa 67t.h có CT bụng ghi <br /> nhận  88,05%  VGCT  mức  độ  nhẹ  (độ  I,  II,  III), <br /> trong  khi  có  10,44%    VGCT  độ  IVvà  1,51% <br /> VGCT độ V. Không có VGCT độ VI(bảng 3). <br /> Bảng 3: Phân độ vỡ gan nhóm ĐTBTKM <br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Độ IV<br /> Độ V<br /> Độ VI<br /> <br /> N<br /> 5<br /> 24<br /> 30<br /> 7<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Tỷ lệ ( %)<br /> 7,46<br /> 35,82<br /> 44,77<br /> 10,44<br /> 1,51<br /> 0<br /> <br /> Có  64/116t.h  (55,17%)  VGCT  đơn  thuần, <br /> 52t.h  (44,83%)  chấn  thương  gan  có  kèm  chấn <br /> thương phối hợp ở 1 hay nhiều cơ quan khác. <br /> Thời  gian  nằm  viện  trung  bình  của <br /> ĐTBTKM  là  6,35±  3,13  ngày,  trong  đó  có  77t.h <br /> (66,38%)  không  cần  theo  dõi  ở  hồi  sức.  Ở  39t.h <br /> cần  theo  dõi  tại  hồi  sức  thì  có  22/39  t.h  (56,4%) <br /> nằm tại hồi sức dưới 3 ngày (Bảng 4). <br /> <br /> Bảng 4: Kết quả điều trị <br /> Chấn thương gan đơn thuần<br /> Chấn thương gan phối hợp<br /> *Thời gian nằm viện<br /> + Không nằm ở hồi sức<br /> + Nằm ở hồi sức<br /> 7 ngày<br /> *Thời gian nằm viện trung<br /> bình (ngày)<br /> Biến chứng<br /> + Sốt, nhiễm khuẩn huyết<br /> + Tụ dịch dưới gan,<br /> + Dò mật<br /> +TDMP<br /> <br /> N<br /> 64<br /> 52<br /> 77<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 55,17<br /> 44,83<br /> 66,38<br /> <br /> 39<br /> 22<br /> 16<br /> 1<br /> 6,35±3,13<br /> <br /> 33,62<br /> 18,97<br /> 13,79<br /> 0,86<br /> <br /> 20<br /> 14<br /> 1<br /> 4<br /> 1<br /> <br /> 17,24<br /> 12,07<br /> 0,8<br /> 3,4<br /> 0,8<br /> <br /> BÀN LUẬN  <br /> ĐTBTKM  vỡ  gan  do  chấn  thương  đã  có <br /> nhiều  thay  đổi  trong  những  thập  niên  gần <br /> đây.Do  có  nhiều  phương  tiện  tốt  hơn  để  chẩn <br /> đoán, theo dõi và hồi sức nên tỷ lệ ĐTBTKM vỡ <br /> gan  ngày  càng  tăng.  Các  tiêu  chuẩn  sau  chọn <br /> bệnh  ban  đầu  để  ĐTBTKM  cho  VGCT  thường <br /> là:  huyết  động  ổn  định  hay  nhanh  chóng  ổn <br /> định  khi  vào  viện,  khám  bụng  không  có  dấu <br /> kích thích phúc mạc, trên siêu âm hoặc CT bụng <br /> tổn thương gan đơn giản, dịch ổ bụng lượng ít <br /> hay vừa và không có dấu hiệu thoát mạch. <br /> Trong  nghiên  cứu  5  năm  của  chúng  tôi  (từ <br /> 01/2008 ‐12/2012), có 148 bệnh nhân nhập viện vì <br /> chấn  thương  gan,  trong  đó  116  t.h  thỏa  tiêu <br /> chuẩn  chọn  cho  ĐTBTKM,  chiếm  tỷ  lệ  78,38%. <br /> Kết  quả  này  gần  bằng  số  liệu  VGCT  được <br /> ĐTBTKM  trong  nghiên  cứu  của  tác  giả  Martin <br /> Coore là 82%(10), J.David Richardson là 80%(15 và <br /> cao hơn số liệu trong nghiên cứu trước đây của <br /> Nguyễn Văn Hải và  Đỗ Hoài Kỷ là 53,7%(13). <br /> <br /> Nguyên nhân thất bại của 11t.h đều là chảy <br /> <br /> 168<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> Với những bệnh nhân VGCT được lựa chọn <br /> để  ĐTBTKM  từ  đầu,  chúng  tôi  có  tỷ  lệ  thành <br /> công tương đối cao (105/116 t.h – 90,5%). <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nguyên <br /> nhân VGCT do tai nạn lưu thông chiếm 69,83%, <br /> tai nạn lao động và tai nạn  sinh  hoạt  gần  bằng <br /> nhau lần lượt 15,51% và 14,66%. Tuổi bị VGCT <br /> thường là tuổi trẻ. Nghiên cứu của chúng tôi ghi <br /> nhận tuổi trung bình là 32,17 tuổi, tỷ lệ nam/nữ  <br /> là  2,2:  1.  Độ  tuổi  trung  bình  bị  VGCT  trong <br /> nhiều  nghiên  cứu  cũng  dao  động  từ  20  đến  30 <br /> tuổi; bệnh nhân nam vẫn chiếm ưu thế (2,5,19,3). <br /> Hầu hết các nghiên cứu đều nhấn mạnh tiêu <br /> chuẩn  huyết  động  của  bệnh  nhân  ổn  định  lúc <br /> nhập  viện  là  quan  trọng  nhất  trong  số  các  tiêu <br /> chuẩn  để  chọn  lựa  ĐTBTKM  cho  VGCT(16,17,18). <br /> Chúng tôi cũng có 106/116 t.h (91,38%) có huyết <br /> động ổn lúc nhập viện. Các dấu hiệu lâm sàng ở <br /> bệnh  nhân  chấn  thương  gan  được  chọn <br /> ĐTBTKM  chủ  yếu  là  trầy  xướt  dưới  sườn  phải <br /> (DSP), đau khu trú DSP và bụng còn mềm với tỉ <br /> lệ lần lượt là  43,97%; 87,93% và 98,28%.  <br /> Việc  chẩn  đoán  chấn  thương  gan  vào  thời <br /> điểm tiếp cận bệnh nhân khi vào viện của chúng <br /> tôi  có  nhiều  thuận  lợi  vì  có  sẵn  SA,  CT  scan <br /> bụng. Tác giả Carmen Garcia Bernardo cho rằng <br /> SA và CT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong <br /> chẩn  đoán  VGCT(4).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi <br /> ghi nhận SA giúp chẩn đoán được VGCT ở 83,62 <br /> % t.h và CT giúp chẩn đoán được ở 98,53% t.h. <br /> Tuy  nhiên,  theo  tác  giả  Hossam  Hamdy,  CT <br /> bụng  không  nhất  thiết  phải  chỉ  định  cho  tất  cả <br /> các trường hợp VGCT mà chỉ nên dành cho các <br /> trường  hợp  cần  thiết  để  đánh  giá  giúp  cho  can <br /> thiệp bằng phẫu thuật(9). Chúng tôi cũng không <br /> sử  dụng  CT  bụng  một  cách  thường  qui.  Trong <br /> nghiên cứu của chúng  tôi,  siêu  âm  vẫn  là  khảo <br /> sát ban đầu. Ưu điểm của  siêu âm là có độ nhậy <br /> và  độ  đặc  hiệu  tương  đối  cao(80‐95%),  ít  xâm <br /> lấn,  dễ  làm,  thực  hiện  nhanh  chóng  và  có  thể <br /> làm  lại  nhiều  lần  trong  quá  trình  theo  dõi <br /> ĐTBTKM(5). <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  11t.h <br /> (9,5%)  được  ghi  nhận  ĐTBTKM  thất  bại  phải <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> chuyển  qua  phẫu  thuật  hoặc  làm  thuyên  tắc <br /> mạch. Thời gian theo dõi chuyển mổ ghi nhận từ <br /> 24 giờ đến 48 giờ. Trong 11t.h, có 6 t.h phải mổ <br /> mở khâu cầm máu do biểu biện chảy  máu  tiếp <br /> diễn  và  viêm  phúc  mạc,  4t.h  được  thuyên  tắc <br /> mạch  và 1 t.h mổ vì nghi ngờ tụ dịch mật trong <br /> ổ bụng. Tất cả các t.h mổ sau khi theo dõi đều ổn <br /> định  và  được  xuất  viện.  Không  có  trường  hợp <br /> nào tử vong. Tỷ lệ thất bại của ĐTBTKM vỡ gan <br /> theo các nghiên cứu thay đổi từ 11 đến 15%(5,19,6). <br /> Riêng  tác  giả  Ajai  k.Malhotra  có  tỷ  lệ  thất  bại <br /> 7,5% trong 560t.h được ĐTBTKM(1). <br /> Về  mức  độ  tổn  thương  gan,  nhiều  tác  giả <br /> khác chọn ĐTBTKM chủ yếu cho VGCT độ I, II <br /> và III(20,12). Một số tác giả chọn cả VGCT độ IV và <br /> V  cho  ĐTBTKM  miễn  là  huyết  động  còn  ổn <br /> định(3). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 t.h <br /> vỡ gan độ IV và 1t.h vỡ gan độ V. Theo chúng <br /> tôi, VGCT độ IV hay V mà thỏa các tiêu  chuẩn <br /> chọn lựa, nhất là huyết động ổn định, và không <br /> có  dấu  hiệu  thoát  mạch  trên  CT  thì  vẫn  có  thể <br /> ĐTBTKM bước đầu, nhưng phải theo dõi sát và <br /> sẵn  sàng  cho  tình  huống  thất  bại  phải  chuyển <br /> qua phẫu thuật. Với những t.h có dấu hiệu đang <br /> thoát  mạch  (thì  động  mạch)  trên  CT  mà  huyết <br /> động bệnh nhân còn cho phép, nếu có trang bị, <br /> có  thể  thực  hiện  làm  tắc  mạch  để  cầm  máu, <br /> tránh  đi  một  cuộc  mổ(7).  Chúng  tôi  đã  có  4  t.h <br /> được làm tắc mạch thành công. <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  20t.h <br /> (19,3%) có biến chứng liên quan đến ĐTBTKM, <br /> chủ yếu là sốt có lẽ do nhiễm khuẩn hay hoại tử <br /> tế  bào  gan  phần  gan  bị  chấn  thương.  Chỉ  có  1 <br /> trường hợp tụ dịch máu dưới gan, 4t.h có rò mật <br /> và  1  t.h  có  tràn  dịch  màng  phổi.  Chúng  tôi  đã <br /> điều  trị  bằng  kháng  sinh  trong  các  trường  hợp <br /> nhiễm khuẩn, chọc hút ổ tụ dịch, hay làm nội soi <br /> mật  tuy  ngược  dòng  (ERCP)  để  giải  áp  đường <br /> mật…Tất cả các trường hợp sau khi điều trị các <br /> biến chứng đều ổn định, không có tử vong. <br /> Trong  chọn  lựa  bệnh  nhân  VGCT  để <br /> ĐTBTKM, nếu chúng ta bỏ sót các thương tổn <br /> của các cơ quan khác trong ổ bụng như là dập <br /> vỡ ruột non, dập vỡ tụy hay các cơ quan khác <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 169<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> thì  sẽ  làm  tăng  tỷ  lệ  thất  bại  cũng  như  biến <br /> chứng và tử vong. Nhờ có CT bụng, chúng tôi <br /> không có t.h nào có tổn thương kèm ở cơ quan <br /> khác bị bỏ sót. Tỷ lệ bỏ sót chẩn đoán này theo <br /> y văn là 0,5‐12%(11). <br /> Việc  theo  dõi  ĐTBTKM  bằng  CT  bụng  vẫn <br /> còn  tranh  luận.  Nhiều  nghiên  cứu  đã  đề  xuất <br /> chụp lại CT bụng 7 – 10 ngày sau chấn thương <br /> để đánh giá lại. Một số tác giả khuyên chụp lại <br /> CT  bụng  có  chọn  lọc  dựa  vào  mức  độ  vỡ  gan <br /> hay  dựa  vào  diễn  tiến  của  bệnh.  Nhiều  tác  giả <br /> cho  rằng,  đối  với  bệnh  nhân  có  VGCT  mức  độ <br /> nhẹ,  diễn  tiến  lâm  sàng  tốt  thì  không  cần  chụp <br /> lại CT bụng mà chỉ cần  theo  dõi  bằng  siêu  âm. <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  hầu  hết  các <br /> bệnh nhân chỉ được theo dõi bằng siêu âm bụng <br /> để  kiểm  tra  dịch  ổ  bụng  và  tình  trạng  của  cơ <br /> quan tổn thương. Chúng tôi cũng đồng ý rằng, <br /> việc theo dõi bệnh nhân ĐBTKM vỡ gan do chấn <br /> thương bằng CT bụng nên dành cho bệnh nhân <br /> VGCT  độ  IV,  V.  Còn  lại,  chỉ  cần  theo  dõi  lâm <br /> sàng, xét nghiệm phối hợp với siêu âm bụng là <br /> đủ. <br /> Chọn  lựa  ĐTBTKM  cho  VGCT,  nhất  là <br /> VGCT  độ  IV,  V  thường  đồng  nghĩa  với  thời <br /> gian nằm viện kéo dài vì phải theo dõi đến khi <br /> ổn,  vì  phải  xử  trí  các  biến  chứng  có  thể  có(7). <br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian nằm <br /> viện trung bình 6,35± 3,13 ngày, bệnh nhân có <br /> thời  gian  nằm  viện  lâu  nhất  là  29  ngày,  và <br /> ngắn nhất là 1 ngày. Nghiên cứu của chúng tôi <br /> có thời gian nằm viện trung bình thấp hơn một <br /> số  tác  giả  khác,  như  nghiên  cứu  của  tác  giả <br /> Hayan A. Bismar là 9‐12 ngày, nghiên cứu của <br /> George  C.Velmahos  là  13  ngày  Gustav <br /> Norrman là 14 ngày(4,8,14). <br /> Vì  phần  lớn  bệnh  nhân  của  chúng  tôi  là <br /> VGCT  độ  III  trở  lại  nên  có  đến  77t.h  (66,38%) <br /> không phải nắm điều trị ở khoa hồi sức. Ở 39t.h <br /> còn  lại  thì  có  22t.h  phải  nằm  điều  trị  ở  hồi  sức <br /> dưới  3  ngày.  Có  1  t.h  phải  nằm  hồi  sức  trên  7 <br /> ngày  vì  bệnh  nhân  ĐTBTKM  thất  bại,  sau  đó <br /> được chỉ định làm tắc mạch, đến ngày thứ 5 tình <br /> trạng chảy máu vẫn tiếp diễn, có dấu hiệu kích <br /> <br /> 170<br /> <br /> thích phúc mạc nên được chuyển mổ khâu gan <br /> cầm máu. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Với  bệnh  nhân  VGCT  có  tình  trạng  huyết <br /> động  ổn  định,  không  có  các  tổn  thương  kèm <br /> trong ổ bụng cần can thiệp phẫu thuật, mức độ <br /> tổn  thương  gan  nhẹ  (độ  III  trở  lại)  thì <br /> ĐTBTKM có tỷ lệ thành công cao, là điều trị an <br /> toàn,  tỷ  lệ  biến  chứng  thấp.  Tuy  nhiên,  việc <br /> thực  hiện  ĐTBTKM  vỡ  gan  do  chấn  thương <br /> cần  được  thực  hiện  ở  các  trung  tâm  có  khoa <br /> hồi  sức  và  đội  ngũ  phẫu  thuật  viên  có  kinh <br /> nghiệm  để  can  thiệp  kịp  thời  các  trường  hợp <br /> ĐTBTKM  thất  bại.  Trong  theo  dõi  ĐTBTKM, <br /> tình trạng huyết động, dung tích hồng cầu và <br /> mức  độ  dịch  ổ  bụng  là  những  thông  số  cần <br /> được  đánh  giá  thường  xuyên  để  quyết  định <br /> tiếp tục hay chấm dứt ĐTBTKM kịp thời.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Ajai  k.Malhotra,  Timothy  C.Fabian,  et  al(2000),  “Blunt  hepatic <br /> injury:  A  paradigm  shiff  from  operative  to  nonoperative <br /> management in the 1990s”, Ann Surg, , 231 (6): pp.804‐813. <br /> 2. Ayman  Zaki  Azzam,  et  al  (2013)  “The  role  of  non‐operative <br /> management  (NOM)  in  blunt  hepatic  trauma”;  Alexandria <br /> Journal of Medecine;, 49: pp.223‐227 <br /> 3. Beuran M, Negoi I, et al (2010), “ Nonoperative management of <br /> high degree hepatic trauma in the patient with risk factors for <br /> failure:  have  we  gone  too  far?”,  Journal  of  Medicine  and  Life,  <br /> 3(3): pp.289‐296. <br /> 4. Bismar HA, Alam MK, et al (2004), “Outcome of nonoperative <br /> management of blunt live trauma”, Saudi Medicine Journal, , 25 <br /> (3): pp.294‐298. <br /> 5. Carmen  Garcia  Bernardo,  et  al  (2010)  “  Treatment  of  Live <br /> Trauma: <br /> Opertive <br /> or <br /> conservative <br /> management”, <br /> Gastroenteology Research; 3(1): pp.9‐18 <br /> 6. Croce  MA,  Fabian  TC,  et  al(1991),  “Factor  affecting  morbidity <br /> following hepatic trauma”, Ann.Surg, , 213 (6): pp.540‐547. <br /> 7. Demetriades  D,  Hadjizacharia  P  2006,  et  al,    “Selective <br /> nonoperative  management  of  penetrating  abdominal  solid <br /> organ injuries”, Ann Surg , 244 (4): pp.620‐628. <br /> 8. Giannopoulos GA, et al (2009) “ Non‐operative management of <br /> blunt abdominal trauma.Is it safe an feasible in a district general <br /> hospital?”,  Scand  J  Trauma,  Resuscitation  and  Emergency <br /> Medicine, 17: pp.22 <br /> 9. Hamdy  H,  et  al  “Evaluation  of  management  options  for <br /> traumatic live injuries”; Egypt J Surg, 31(1). <br /> 10. Letoublon C., Arvieux C (2002),, “Nonoperative management of <br /> blunt hepatic trauma”, Minerva Anesthesiol, 68: pp.132‐137. <br /> 11. Markogiannakis H, Sanidas E, Messaris E 2006,, “Management <br /> of blunt hepatic and splenic trauma in a Greek level I trauma”, <br /> Acta Chir Belg, 106: pp. 566‐571. <br /> 12. Nguyễn Thanh Phước (2002),  “Điều trị vỡ gan chấn thương”, <br /> Luận án Thạc sỹ Y học, trường ĐHYD TP.HCM. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2