intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu đạo sau theo phương pháp nối tận - tận

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau. Nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn 01/2009 đến 01/2010 tại Bệnh Viện Gia Định và Bệnh Viện Bình Dân, 22 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau theo phương pháp nối tận - tận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu đạo sau theo phương pháp nối tận - tận

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU ĐẠO SAU<br /> THEO PHƯƠNG PHÁP NỐI TẬN – TẬN<br /> Vũ Văn Ty*, Lê Việt Hùng**, Trần Trọng Lễ**,Nguyễn Văn Truyện***, Lê Văn Hiếu Nhân*,<br /> Phạm Hữu Đoàn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trong giai đoạn 01/2009 đến 01/2010 tại Bệnh Viện Gia Định và Bệnh Viện<br /> Bình Dân, 22 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau theo phương pháp nối tận – tận. Thành công của<br /> phẫu thuật được xác định khi bệnh nhân không có triệu chứng tắc nghẽn đường niệu dưới; Qmax ≥ 15ml/s, hình<br /> ảnh niệu đạo bình thường và bệnh nhân được theo dõi trên 6 tháng.<br /> Kết quả: Tổng kết 22 bệnh nhân trong nghiên cứu; thành công của phẫu thuật là 19/22 bệnh nhân<br /> (86,36%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 190 phút (thay đổi từ 150 đến 300 phút). Thời gian theo dõi trung<br /> bình là 8,6 tháng (theo dõi ít nhất > 6 tháng)<br /> Kết luận: Tạo hình niệu đạo sau theo phương pháp nối tận-tận khi áp dụng theo từng bước phẫu thuật để<br /> hai đầu nối niệu đạo không bị căng có thể mang lại kết quả tốt.<br /> Từ khoá: hẹp niệu đạo sau, tạo hình niệu đạo, chấn thương niệu đạo, phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RESULT OF ANASTOMOTIC URETHROPLASTY FOR POSTERIOR URETHRAL STRICTURE<br /> Vu Van Ty, Le Viet Hung, Tran Trong Le, Nguyen Van Truyen, Le van Hieu Nhan, Pham Huu Doan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 142 - 145<br /> Introduction: To evaluate the success rate of procedures for posterior urethroplasy and to determine the<br /> various operative details for the successful results.<br /> Materials and methods: From Jannuary 2009 to Jannuary 2010, at Gia Đinh Hospital and Binh Dan<br /> Hospital; a total of 22 patients with posterior urethral stricture underwent anastomotic urethroplasty. Success<br /> were defined as no obstructive urinary symtomps, Qmax ≥ 15ml/s, normal urethral imaging and the patients<br /> were followed more than 6 months<br /> Results: A total of 22 patients were included in this study. Anastomotic posterior urethroplasty were<br /> successfully repaired in 19 of 22 patients (86.36%). Mean operative time was 190 minutes (range 150 to 300<br /> minutes). Mean follow-up was 8.6 months<br /> Conclusion: Anastomotic urethroplasty for posterior urethral stricture is feasible to reach the good results<br /> with the surgical steps to approximate two ends of the gap to achieve tension-free anastomosis.<br /> Key words: urethroplasty, posterior urethral stricture, anastomotic urethroplasty, urethral reconstructive<br /> surgery.<br /> <br /> *<br /> <br /> Bệnh Viện Bình Dân<br /> <br /> ***<br /> <br /> **<br /> <br /> Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định<br /> <br /> Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Thống Nhất Đồng Nai<br /> <br /> Tác giả liên lạc: Bs. Trần Trọng Lễ<br /> <br /> 142<br /> <br /> ĐT: 0909115580 Email: trongle80@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh lý hẹp niệu đạo của nam giới ảnh<br /> hưởng rất lớn đến đời sống bệnh nhân trong<br /> sinh hoạt hằng ngày cũng như cuộc sống gia<br /> đình. Đặc biệt là niệu đạo sau khi có liên quan<br /> trực tiếp đến rối loạn cương và tiểu không kiểm<br /> soát. Vì vậy, điều trị hẹp niệu đạo cần được<br /> quan tâm đúng mức<br /> Năm 1991, Webster và Ramon mô tả từng<br /> bước khâu nối niệu đạo tận – tận được thực hiện<br /> theo bốn bước (04 bước) tuỳ mức độ chiều dài<br /> đoạn hẹp, phương pháp này sẽ giúp cho việc<br /> khâu nối niệu đạo không bị căng(7).<br /> Hiện nay, Bệnh Viện Bình Dân và Bệnh Viện<br /> Nhân Dân Gia Định đang thực hiện phẫu thuật<br /> tạo hình niệu đạo sau theo phương pháp nối tận<br /> – tận thu được kết quả khả quan. Vì vậy, chúng<br /> tôi thực hiện nghiên cứu này để đánh giá độ<br /> hiệu quả và tỉ lệ thành công của phẫu thuật(6).<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mô tả 22 bệnh nhân nam bị hẹp niệu đạo sau<br /> được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo phương<br /> pháp nối tận – tận tại khoa Ngoại Niệu A bệnh<br /> viện Bình Dân và khoa niệu Bệnh Viện Nhân<br /> Dân Gia Định trong giai đoạn 01/2009 đến<br /> 01/2010<br /> Tất cả bệnh nhân đều được khai thác tiền sử<br /> viêm nhiễm, ngoại khoa; khám lâm sàng. Thực<br /> hiện các xét nghiệm chẩn đoán: RUG, VCUG (±),<br /> niệu dòng đồ (±), tổng phân tích nước tiểu. Các<br /> xét nghiệm cơ bản trước mổ<br /> Phương pháp mổ: Bệnh nhân mê nội khí<br /> quản, nằm tư thế sản phụ khoa(1,5).<br /> Khâu nối tận – tận đơn thuần (nhóm 1: 03<br /> trường hợp): Chiều dài đoạn hẹp < 1cm. Bệnh<br /> nhân được rạch da vùng hội âm; bóc tách niệu<br /> đạo phần trước đến dây chằng treo dương vật;<br /> phần sau đến đoạn hẹp niệu đạo. Cắt rời niệu<br /> đạo từ vị trí hẹp. cắt lọc hết mô xơ hẹp; tiến<br /> hành khâu nối tận – tận.<br /> Khâu nối tận – tận + xẻ thể hang (nhóm 2:<br /> 11 trường hợp): Chiều dài đoạn hẹp từ 1-2cm.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành xẻ thể hang đường giữa,<br /> chiều dài đoạn xẻ thể hang 1-3cm giúp cho<br /> đường đi của niệu đạo dễ dàng và không bị<br /> căng.<br /> Khâu nối tận – tận + xẻ thể hang + gặm<br /> xương (nhóm 3: 5 trường hợp): Chiều dài đoạn<br /> hẹp 2-3cm chúng tôi tiến hành xẻ thể hang kết<br /> hợp gặm xương mu giúp cho đường đi của niệu<br /> đạo được ngắn hơn.<br /> Khâu nối tận – tận + gặm xương + tạo<br /> đường mới niệu đạo (nhóm 4: 3 trường hợp):<br /> Chiều dài đoạn hẹp > 3cm, chúng tôi thực hiện<br /> bóc tác và chuyển niệu đạo lên trước thể hang<br /> (không xẻ thể hang) đồng thời kết hợp gặm<br /> xương mu giúp cho đường đi của niệu đạo<br /> được ngắn nhất.<br /> Sau khi di động và cắt lọc mô xơ hẹp niệu<br /> đạo; tuỳ theo chiều dài đoạn hẹp mà chúng sẽ<br /> khâu nối theo từng nhóm khác nhau.<br /> Quy trình thực hiện gồm có: 1)khâu nối niệu<br /> đạo từ 6-10 mũi; 2) đặt thông niệu đạo 16F; 3) rút<br /> penrose vào ngày thứ 1 hoặc ngày thứ 2 sau<br /> phẫu thuật; 3) xuất viện sau 7 ngày phẫu thuật<br /> và rút thông niệu đạo sau 03 tuần<br /> Thành công phẫu thuật được xác định khi<br /> bệnh nhân không có dấu hiệu tắc nghẽn đường<br /> tiểu, Qmax ≥15mL/s và hình ảnh niệu đạo bình<br /> thường. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ 1, 3, 6<br /> và12 tháng.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tổng kết 22 bệnh nhân được tạo hình niệu<br /> đạo sau. Có tỉ lệ thành công 86,36% (19/22<br /> bệnh nhân) và thời gian theo dõi trung bình<br /> 8,6 tháng (theo dõi ít nhất 6 tháng); Qmax<br /> trung bình sau mổ là 15,13ml/s (thay đổi từ<br /> 5,3ml/s đến 31ml/s). Nguyên nhân chủ yếu<br /> của hẹp niệu đạo sau là do chấn thương. Thời<br /> gian trung bình của phẫu thuật là 190 phút<br /> (trong khoảng từ 150 đến 300 phút).<br /> Chúng tôi tổng kết trước mổ trong 22 trường<br /> hợp hẹp niệu đạo sau có 01 trường hợp dò trực<br /> tràng niệu đạo; 03 trường hợp dò niệu đạo tầng<br /> sinh môn; những trường hợp này thường có<br /> <br /> 143<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> <br /> nhiễm khuẩn và tụ mủ. Chúng tôi chỉ thực hiện<br /> phẫu thuật những trường hợp này khi đã giải<br /> quyết ổ dò và nhiễm khuẩn.<br /> Bảng 1: Tỉ lệ thành công phẫu thuật dựa trên chiều<br /> dài đoạn hẹp<br /> số bệnh nhân<br /> n<br /> %<br /> 3<br /> 13.64%<br /> 11<br /> 50.00%<br /> 5<br /> 22.73%<br /> 3<br /> 13.64%<br /> 22<br /> 100.00%<br /> <br /> Nhóm<br /> nhóm 1<br /> nhóm 2<br /> nhóm 3<br /> nhóm 4<br /> tổng<br /> <br /> thành công<br /> n<br /> %<br /> 3<br /> 100.00%<br /> 10<br /> 90.91%<br /> 4<br /> 80.00%<br /> 2<br /> 66.67%<br /> 19<br /> 86.36%<br /> <br /> Chiều dài đoạn hẹp trung bình 2,08 cm<br /> (ngắn nhất 1cm, dài nhất 4cm)<br /> Nhận xét: chiều dài đoạn hẹp ngắn tỉ lệ<br /> thành công phẫu thuật tăng lên.<br /> Bảng 2: Tỉ lệ thành công dựa trên điều trị can thiệp<br /> trước phẫu thuật<br /> Nhóm<br /> Chưa can thiệp<br /> Nong niệu đạo<br /> Xẻ lạnh niệu đạo<br /> Mổ tạo hình niệu đạo<br /> <br /> Trước mổ<br /> n<br /> Tỉ lệ<br /> 13<br /> 59,09%<br /> 9<br /> 40,91%<br /> 1<br /> 4,55%<br /> 8<br /> 36,36%<br /> <br /> n<br /> 12<br /> 7<br /> 1<br /> 6<br /> <br /> Sau mổ<br /> Tỉ lệ<br /> 92,31%<br /> 77,78%<br /> 100%<br /> 75%<br /> <br /> Nhận xét: nhóm bệnh nhân chưa can thiệp<br /> về phẫu thuật niệu đạo chiếm tỉ lệ thành<br /> công cao.<br /> <br /> 75% (6/8 bệnh nhân). Kết quả này phù hợp với<br /> những báo cáo của các tác giả trước(4,6,8). Như<br /> vậy cho thấy, chiều dài đoạn hẹp càng ngắn, tỉ<br /> lệ thành công của phẫu thuật càng cao.<br /> Yếu tố can thiệp niệu đạo trước khi phẫu<br /> thuật cho thấy rằng; tỉ lệ thành công cao nhất ở<br /> những bệnh nhân khi không có can thiệp niệu<br /> đạo trước đó 92,31% (12/13 bệnh nhân) so với<br /> nhóm bệnh nhân đã can thiệp là 77,78% (7/9<br /> bệnh nhân). Kết quả này phù hợp với những<br /> báo cáo của các tác giả trước(1,4,8). Chúng tôi ghi<br /> nhận những trường hợp bệnh nhân nong niệu<br /> đạo thường xuyên thường gặp tình trạng tổn<br /> thương niệu đạo nặng hơn do nong lạc đường<br /> làm cho đoạn niệu đạo bị hẹp dài ảnh hưởng<br /> đến thành công phẫu thuật.<br /> Hẹp niệu đạo tái phát theo thống kê cho<br /> thấy có 3 trường hợp niệu dòng đồ dưới 15ml/s;<br /> Tuy nhiên, trong số những trường hợp này chỉ<br /> có 1 trường hợp là phải phẫu thuật tạo hình<br /> niệu đạo lại. Những trường hợp không phải mổ<br /> lại khi niệu đạo không bị tắc nghẽn hoàn toàn<br /> và Qmax < 15ml/s chúng tôi chỉ tiến hành xẻ<br /> lạnh niệu đạo. Tất cả những trường hợp này<br /> chúng tôi đã theo dõi trên 6 tháng và chưa thấy<br /> biểu hiện của tái hẹp.<br /> <br /> Bảng 3: can thiệp ngoại khoa sau mổ tạo hình niệu<br /> đạo<br /> <br /> Điểm chính trong phẫu thuật tạo hình niệu<br /> đạo<br /> <br /> số bệnh nhân<br /> thành công<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> Khi thực hiện phẫu thuật tạo hình niệu đạo<br /> sau chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những yếu<br /> tố như chiều dài đoạn hẹp, độ mềm mại và đàn<br /> hồi của niệu đạo sau cắt lọc mô xơ, tình trạng<br /> máu nuôi của niệu đạo hành, và khâu nối hai<br /> đầu niệu đạo không bị căng. Chính những yếu<br /> tố này đóng vai trò rất quan trọng để xác định<br /> khả năng khâu nối niệu đạo ở bước nào (04<br /> nhóm) và khả năng thành công của phẫu<br /> thuật(2). Chúng tôi nhận thấy rằng, phần lớn<br /> những thất bại của phẫu thuật có thể do những<br /> nguyên nhân sau(2,3,4).<br /> <br /> Nhóm<br /> nong niệu đạo<br /> xẻ lạnh niệu đạo<br /> Mổ tạo hình niệu đạo<br /> <br /> n<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: 01 bệnh nhân phẫu thuật lần 2 do<br /> hẹp tái phát.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Yếu tố ảnh hưởng thành công của phẫu<br /> thuật tạo hình niệu đạo<br /> Tỉ lệ thành công của phẫu thuật dựa trên<br /> chiều dài đoạn hẹp cho kết quả đoạn hẹp có<br /> chiều dài 2cm (nhóm II + IV) có tỉ lệ thành công là<br /> <br /> 144<br /> <br /> Bẫy chiều dài đoạn hẹp và việc cắt lọc mô<br /> sẹo không hết xung quanh mỏm tiền liệt tuyến<br /> là yếu tố chính gây nên tình trạng tái hẹp.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br /> Khi phẫu thuật những trường hợp tái phát<br /> mô sẹo hình thành xung quanh vùng bóc tách<br /> nhiều sẽ làm giảm lượng máu nuôi đến niệu đạo<br /> là nguyên nhân làm giảm tỉ lệ thành công của<br /> phẫu thuật.<br /> Bên cạnh đó, hẹp niệu đạo có tổn thương<br /> phối hợp như rò trực tràng hoặc ápxe tầng sinh<br /> môn sẽ là yếu nguy cơ cho thất bại phẫu thuật.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau theo<br /> phương pháp nối tận – tận mang lại kết quả tốt.<br /> Phương pháp phẫu thuật này giúp niệu đạo<br /> không bị căng và làm giảm tỉ lệ tái hẹp hơn<br /> những phương pháp khác (xẻ lạnh niệu đạo<br /> hoặc nong niệu đạo).<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Koraitim MM. (2005). "On the art of anastomotic posterior<br /> urethroplasty: a 27-year experience", J Urol. 2005 Jan; 173(1):7.<br /> Morey AF and McAninch JW (1996). Reconstruction of Posterior<br /> Urethral Discruption Injuries: Outcome Analysis in 82 Patients,<br /> urethral reconurology. 2003 Oct; 62(4). pp.1131-1134.<br /> Qiang Fu, Jiong Zhang, et al. (2009). "Transpereal Bulboprostatic<br /> Anastomosis In Patients With Simple Traumatic Posterior<br /> Urethral Strictures: A Retrospective Study From A Referral<br /> Urethral Center", J. urology.2009.06.014: pp1132-1137.<br /> Schreiter F., Schonberger B., et al. (2005). "reconstruction of the<br /> Bulbar and Membranous Urethral, Urethral reconstructive<br /> surgery." pp.108-120.<br /> Vũ Văn Ty (2009). "Chẩn đoán và điều trị hẹp niệu đạo." Hội<br /> nghị tiết niệu thận học miền Trung - Tây Nguyên, Kỷ yếu toàn<br /> văn: 7-10.<br /> Wedster GD and Ramon J. (1991). "Repair of pelvic fracture<br /> posterior urethral defects using an elaborated perineal approach:<br /> experience with 74 cases." J urol.1991;145:744-748.<br /> Zou ZS Song B, Jin XY, Xiong EQ, Zang JH, (2007). “Operative<br /> Techniques Of Anastomotic Posterior Urethroplasty For<br /> Traumatic Posterior Urethral Strictures”. J Urol. 1995 Jan;<br /> 153(1):63-6.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Jordan G.H. Schlossberg S.M (2007). "Urethral Stricture Disease".<br /> Campbell-Walsh Urology, 9th ed. Saunders, Philadelphia,. 10541074.<br /> <br /> Chuyên Đề Thận Niệu<br /> <br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2