TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
106
DOI: 10.58490/ctump.2024i74.2559
ĐÁNH GIÁ KẾT QUA TR TÂN H TR KT HP TRASTUZUMAB
ĐIU TR BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II-III
TI BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH H CHÍ MINH
Dương Đoàn Yến Ngc*, Lê Thanh Vũ
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
* Email: ynny.kunni@gmail.com
Ngày nhn bài: 19/4/2024
Ngày phn bin: 25/5/2024
Ngày duyệt đăng: 27/5/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nht ph n cũng là nguyên nhân gây
t vong do ung thư nhiều nht tại các nước trên thế gii, hiện đang đưc tng bước tiến b điu tr đa
thc phi hp nphẫu thut, hoá tr, x tr, ni tiết min dch. Điu tr hóa cht kết hp kháng
th đơnng kháng Her-2 tiêu chunng cho bnh nhân th th Her-2 ơng tính, đặc bit
trastuzumab. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá tỉ l đáp ng hóa tr tân h tr kết hp trastuzumab
điu tr bnh nhân n ung thư giai đoạn II-III. Đối tượng phương pháp nghiên cu: Nghiên
cu t ct ngang trên 111 bnh nhân n ung thư Her-2 dương tính giai đoạn II-III được ch
định hóa tr trưc phu thut phác đồ trastuzumab, docetaxel, carboplatin ti Bnh viện Ung bướu
thành ph H Chí Minh t 01/2022-03/2024. Kết qu: Độ tui trung bình ca qun th nghiên cu
49 tuổi, đa số bnh nhân trong nghiên cu giai đoạn IIIB. Sau hóa tr tân h tr, hiu qu điu tr
đạt được rt kh quan kèm độc tính ghi nhn rt thp. T l đápng hoàn toàn v mô bnh hc ti u
hạch (tpCR) đạt ti 45%, trong đó đápng hoàn toàn ti u chiếm 55,9% đápng hoàn toàn ti
hch chiếm 64%. Kết lun: a tr tân h tr kết hợp trastuzumab tăng tỉ l đáp ng mô bnh hc
ngon mc, giúp giảm giai đoạn bệnh, tăng tỉ l phu thuật có ý nghĩa tỉ l phu thut bo tn vú.
T khóa: ung thư vú, hóa trị tân h trợ, trastuzumab, đáp ng hoàn toàn bnh hc
(pCR), đáp ứng hoàn toàn v mô bnh hc ti u và hch (tpCR).
ABSTRACT
EFFICACY OF NEOADJUVANT CHEMOTHERAPY COMBINED WITH
TRASTUZUMAB IN STAGE II AND III BREAST CANCER
AT HO CHI MINH ONCOLOGY HOSPITAL
Duong Doan Yen Ngoc*, Le Thanh Vu
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Breast cancer is the most common cause of death among women. Consequently,
multimodal treatment has been studied, researched, and developed such as surgery, chemotherapy,
endocrine therapy, radiotherapy, targeted therapy, and immunotherapy. Trastuzumab is the first-line
anti-Her-2 monoantibody for positive Her-2 receptor breast cancer patients. Objectives: To evaluate
the efficacy of neoadjuvant chemotherapy combined with trastuzumab in stage II-III breast cancer
female patients. Materials and methods: Cross-sectional descriptive study on 111 patients with Her-
2 positive breast cancer stages II-III prescribed: trastuzumab, docetaxel, carboplatin regimen at Ho
Chi Minh Oncology Hospital from January 2022 to the end of March 2024. Results: The average age
of the study was 49 years old. The majority of patients in the study were in stage IIIB. Treatment results
was satisfactory and toxicities were minimal. The total pathological complete response (tpCR ) rate
reached 44.1%, of which tumor pathological complete response accounted for 55.9% and lymph node
pathological complete response accounted for 64%. Conclusion: Neoadjuvant chemotherapy
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
107
combined with trastuzumab increases patholological complete response rate and disease downstage
dramatically, ensures efficacy for mastectomy and breast-conserving surgery.
Keywords: breast cancer, neoadjuvant chemotherapy, trastuzumab, pathological complete
response (pCR), total pathological complete response (tpCR).
I. ĐẶT VN Đ
Ung thư là bệnh ung thư hay gp nht ph n cũng là nguyên nhân gây t
vong do ung thư nhiều nht tại các nước trên thế gii, hiện đang được điều tr đa mô thức
như phẫu thut, hoá tr, x tr, ni tiết và min dịch. Điều tr hóa cht kết hp kháng th đơn
dòng kháng Her-2 tiêu chun vàng cho bnh nhân có th th Her-2 dương tính, đặc bit
trastuzumab thuốc điu tr đầu tay. Hơn nữa, vic la chọn phác đồ điều tr thường da
trên nhng khuyến cáo, nhng chng c t nhng nghiên cu trên thế giới mà chưa rõ hiệu
qu trên bnh nhân ti Vit Nam. Nghiên cu này được thc hin nhằm đánh giá bước đầu
hiu qu điều tr tân h tr trên nhng bệnh nhân ung thư vú có thể bnh Her-2 dương tính.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Các bnh nhân n ung thư giai đoạn II-III, được hóa tr tân h tr phác đồ
trastuzumab, docetaxel, carboplatin ti Bnh viện Ung bướu Thành ph H Chí Minh t
tháng 01/2022 đến hết tháng 03/2024.
- Tiêu chun chn mu: Bnh nhân chẩn đoán xác định bng mô bnh hc ung
thư biểu xâm nhập, giai đoạn II-III, th th Her-2 dương tính trên xét nghiệm hóa
min dch hoc xét nghim k thut lai hunh quang ti ch, ch định hóa tr tân h tr
được hóa tr tân h tr phác đồ trastuzumab, docetaxel, carboplatin (TCH), t nguyn tham
gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: Mắc ung thư th hai, ung thư hai vú, bnh ni khoa
điều tr chưa ổn định nguy cơ cao khi hóa trị.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Phương pháp nghiên cứu mô t ct ngang.
- C mẫu và phương pháp chọn mu: Áp dng công thức ước lượng 1 t l
n = Z1−α
2
2 × p(1 p)
d2
Trong đó: n cỡ mẫu, d sai s cho phép (chn d=10%), p t l thành công
mong mun. Theo nghiên cu ca NeoCarh ca tác gi Hong-Fei Gao cng s (năm
2021), t l đáp ng hoàn toàn v bnh học (pCR) đạt 55,9% [1]. Vy p = 0,559. Z
h s tin cy (với độ tin cy 95%). Z1−α
2
2= 1,962.
Thay các giá tr vào công thức trên ta được s ng mu nghiên cu:
n = 1,962 x 0,559 x (1 0,559)
0,12=95
T tháng 01/2022-3/2024 chúng tôi đã chọn được 111 bnh nhân tiến nh nghiên cu.
- Ni dung nghiên cu: Tt c bnh nhân (BN) thỏa điu kin chn mu s tiến
hành ghi nhn: tui, do vào vin, tình trng kinh nguyt, bnh lý nn, siêu âm tuyến vú,
chụp nhũ nh, chp ct lp vi tính lng ngc hoc chp cộng hưởng t lng ngc, xét
nghim công thc máu, hóa sinh máu bao gồm đánh giá chức năng gan, thận trước mi chu
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
108
k hóa tr, siêu âm tim vào mi 4 chu k hóa trị. Đánh giá đc tính ca hóa tr kết hp
trastuzumab trong suốt quá trình điều tr.
Da vào th trạng, độ tui, chức năng tim, gan, thận, tình trạng đáp ng vi hóa tr
mà bác sĩ lâm sàng quyết định dng hóa tr tân h tr cho bnh nhân, ti thiu 4 chu k
tối đa 6 chu kỳ TCH.
- X thng s liu: nhp giá tr x các biến s vào bng d liu thuc
phn mm Statistical Package for Social Sciences 22.0 (SPSS 22.0).
- Đạo đức trong nghiên cu: nghiên cứu này đưc thông qua Hi đồng Đạo đức trong
nghiên cu y sinh hc của Trường Đi hc Y Dược Cần Thơ (s: 22.084.HV/PCT-HĐĐĐ).
III. KT QU NGHIÊN CU
Biểu đồ 1. Nhóm tuổi đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 49 tuổi, trẻ tuổi nhất là 30
tuổi, cao tuổi nhất là 77 tuổi.
Bảng 1. Vú mang bướu
Vú mang bướu
n (N=111)
T l (%)
Vú trái
65
58,6
Vú phi
46
41,4
Nhận xét: Vú mang bướu gặp ở vú trái nhiều hơn vú phải, chiếm 58,6%.
Biểu đồ 2. Nhóm giai đoạn bệnh quần thể nghiên cứu
Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi nhóm giai đoạn IIIB chiếm đa số, tới 40,5%.
5,4%
18,9%
37,8%
26,1%
11,7%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
≤ 35 tuổi 36-40 tuổi 41-50 tuổi 51-60 tuổi > 60 tuổi
Nhóm Tuổi
12,6% 12,6% 14,4%
40,5%
19,8%
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
45.0%
IIA IIB IIIA IIIB IIIC
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
109
Biểu đồ 3. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng
Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng sau hóa trị tân hỗ trợ TCH, đáp ứng một phần
chiếm tỉ lệ 85,6%, cao nhất trong quần thể nghiên cứu. Theo sau đáp ứng hoàn toàn chiếm
8,1% và bệnh ổn định chiếm 5,4%. Bệnh tiến triển chiếm tỉ lệ thấp khoảng 0,9%.
Biểu đồ 4. Đáp ứng mô bệnh học tại u, hạch và đáp ứng chung
Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng mô bệnh học hoàn toàn tại u là 55,9% và đáp ứng mô bệnh
học hoàn toàn tại hạch 64%, đều cao hơn tỉ lệ đáp ứng không hoàn toàn. Tỉ lệ đáp ứng
hoàn toàn mô bệnh học tại cả u và hạch (tpCR) tương đối cao, đạt tới 45%.
IV. BÀN LUN
Tuổi: Độ tui trung bình ca nhóm nghiên cu chúng tôi là 49,1 ± 10,1, tr tui nht
là 30 tui, cao tui nht là 77 tui. Nhóm tui t 41 đến 50 tui chiếm t l cao nht 37,8%.
So vi các nghiên cu ti Vit Nam: tui trung bình ca tác gi Trn Th M Hòa năm
2016 là 45,8 tui (32-66 tui) [2]. Nghiên cu ca tác gi Đỗ Th Thanh Mai năm 2022 có
25/33 (75,8%) bnh nhân lớn hơn 50 tuổi [3]. Qua đây cho thấy nghiên cu ca chúng tôi
ging hu hết các nghiên cứu trước đó. Khác biệt không ý nghĩa thống kê (< 0,001). T
l mc bệnh tăng phụ thuộc vào độ tuổi tăng nên hầu hết các nghiên cứu trong nước hay
ngoài nước đều gp những đối tượng ln tui.
8,1%
85,6%
5,4% 0,9%
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
80.0%
90.0%
Đáp ứng hoàn
toàn
Đáp ứng một
phần
Bệnh ổn định Bệnh tiến triển
0.0%
10.0%
20.0%
30.0%
40.0%
50.0%
60.0%
70.0%
Đáp Ứng Hoàn Toàn Không Đáp Ứng Hoàn
Toàn
55,9%
44,1%
64%
36%
45%
55%
U
Hạch
Chung
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 74/2024
110
Trong nghiên cứu này, bướu ưu thế trái (58,6%) hơn phải. Nghiên cu ca
tác gi Trn Nguyên Hà cũng cho kết qu gần tương tự, t l bướu trái là 68,2% [4]. Điều
này phù hp với y văn ghi nhận ung thư thường xy ra trái hơn phải vi t l
khong 5% [5].
Hu hết trong các nghiên cứu tương tự của nước ngoài không chú trọng đến giai
đoạn bệnh mà thường ghi nhn yếu t T, N để mô t v đặc điểm ca nhóm nghiên cu. Do
đó chúng tôi chưa ghi nhận được s liu v giai đon bnh ca các nghiên cứu tương tự
nước ngoài. Nghiên cứu trong nước ca c gi Đỗ Th Thanh Mai trên 33 BN ung thư
giai đoạn II, III được hóa tr tân h tr trước phu thuật phác đồ TCH có giai đoạn II chiếm
t l 12,1%, giai đoạn III 88,9%. Nghiên cu ca chúng tôi t l BN giai đoạn II là 25,2%
cao hơn của tác gi Đỗ Th Thanh Mai và giai đoạn III là 74,8%.
T l đáp ứng hoàn toàn v mô bnh hc ti u và hch (tpCR) hin nay là mt trong
những tiêu chí đánh giá chính của các nghiên cứu trong điều tr tân h tr. T l tpCR đã
được chng minh qua nhiu nghiên cu có liên quan ti vic gim t l tái phát và t vong.
Mc tiêu chính trong nghiên cu của chúng tôi đánh giá t l đạt được đáp ng hoàn v
bnh hc hóa tr trước phu thut bằng phác đồ TCH. 2 th nghim lâm sàng ngu
nhiên liên quan đến hóa tr tân h tr kết hp trastuzumab vi pCR tiêu chí đánh giá.
Trong nghiên cu HERA, s BN được hóa tr tân h tr rt ít mà ch yếu là điều tr h tr.
Do đó, kết qu ca nghiên cu HERA không th s dụng để phân tích hiu qu ca hóa tr
tân h tr. Nghiên cu th hai được tiến hành bi Buzdar cng s nhm kho sát hiu
qu của phác đồ P+H→FEC+H (trastuzumab 24 tuần). Nghiên cu này d kiến thu nhn
164 BN, nhưng đã ngưng tại thời điểm thu nhn BN th 42 vì hiu qu vượt tri v pCR
nhóm có trastuzumab [6]. T l pCR nhóm BN có s dng trastuzumab là t 55 65%, so
vi ch 26,3% nhóm điều tr với phác đồ T-FEC. Mt nghiên cu ln khác, NOAH, vi pCR
là tiêu chí đánh giá phụ cho thy s khác bit tuyệt đối trong nhóm HER2 dương tính có sử
dụng trastuzumab cao hơn 20% so với nhóm ch hóa tr (p = 0,0002) [7]. Li ích v t l đáp
ứng cũng chuyển hóa thành li ích sng còn không biến c (EFS), qua đó đưa ra la chn
điều tr qui chuẩn cho BN có HER2 dương tính là phối hp hóa tr và trastuzumab.
So sánh vi các nghiên cứu trong nước, t l tpCR của chúng tôi cũng gần tương t
vi kết qu ca tác gi Đỗ Th Thanh Mai và cng s 45% so vi 57,6%, ngoài ra t l
đáp ng hoàn toàn v mô bnh hc ti vú và hch lần lượt 55,9% 64% so vi 66,7%
và 60,6% của tác Đỗ Th Thanh Mai.
Gần đây hơn, nghiên cứu NeoCarh nghiên cu ngẫu nhiên, đa trung tâm, giai đoạn
II so sánh hiu qu cũng như tính an toàn của phác đồ EC-TH và TCH trong hóa tr tân h
tr ung thư BN HER2 dương tính. Trong nghiên cứu này 140 BN ung thư giai
đoạn II III có HER2 dương tính, được phân ngu nhiên vào 2 nhánh s dụng phác đồ EC-
TH 8 chu k hoc TCH 6 chu k trước phu thut. Kết qu ca nghiên cu này cho thy t
l đạt được pCR ca 2 nhánh khác biệt ý nghĩa thng kê, vi t l pCR tương ng
37,3% 55,9% vi p = 0.032 [1]. Trong nghiên cu ca chúng tôi t l đáp ng hc
hoàn toàn mô vú là 55,9%, t l đạt đáp ứng mô hc hoàn toàn mô hch là 64% và t l
đạt đáp ứng hoàn toàn vhc tại bướu và hch (tpCR) là 45% gần tương tự vi nghiên
cu NeoCarh nhánh được hóa tr tân h tr bằng phác đồ TCH.
Hoãn hóa tr: nghiên cứu chúng tôi sau đợt điều tr thì ch 1 trường hp hoãn hóa
tr đến 2 tun do gim tiu cầu độ 3 (0,9%), hơn 50% các trường hợp độc tính huyết hc ghi
nhn gim bch cu hạt độ 3, th do 100% bnh nhân trong nhóm nghiên cu ca