TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 139
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ THIU HT NGUN NƯỚC VÙNG VEN BIN
TNH BN TRE & MT S GII PHÁP KHC PHC
ThS. Trn Ký
Trường Đại hc Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
TÓM TT
Vùng ven bin Đồng bng sông Cu Long nói chung vùng ven bin tnh Bến Tre
nói riêng b thiếu nước ngt mt cách nghiêm trng, đặc bit vào các tháng mùa
khô, do lượng mưa mùa khô ch chiếm 4 - 6% lượng mưa năm. Vùng ven bin ca
tnh Bến Tre bao gm: huyn Bình Đại, Ba Tri, Thnh Phú, phn cui cùng giáp
bin ca ba lao vi din tích t nhiên khong 116.700 ha, dân s ca vùng
khong 4.571.707 người. Mt khác tnh nm cui ngun ca sông Tin, nơi thoát
nước ra vùng b nh hưởng mnh thy triu ca bin Đông làm cho xâm nhp
mn sâu. Dưới tác động ca biến đổi khí hu, nước bin dâng, vn đề khai thác
nước quá mc t thượng lưu hin nay, đã gây ra các yếu t bt li và các yếu t thi
tiết cc đoan cho tài nguyên nước như suy thoái, hn hán, xâm nhp mn, làm cho
cht lượng nước ca vùng đang ngày càng xu đi. Bên cnh nhng thit hi nghiêm
trng v con người vt cht do lũ lt gây ra, vic thiếu ht ngun nước ngt vào
mùa khô vùng nghiên cu cũng đã và đang tr nên trm trng, nh hưởng ln đến
s phát trin kinh tế - hi. Bài viết đánh giá nh hình thiếu ht ngun nước ngt
vùng ĐBSCL phân tích mt s gii pháp trước mt lâu dài nhm khc phc
tình trng trên, gim thiu tác động ca nó và góp phn n định chính tran ninh
ngun nước cho vùng.
T khóa: Thc trng tài nguyên nước, Bến Tre, vùng khan hiếm nước ngt.
ABSTRACT
The coastal areas of the Mekong Delta in general and scarce freshwater coastal
areas of Ben Tre province in particular are severely depleted of fresh water,
especially in the dry season due to the dry season only 4 - 6% of annual rainfall..
The Coastal areas of Ben Tre Province include Binh Dai District, Ba Tri District,
Thanh Phu District, which is the last part of the sea borders three islands with a
natural area of 116,700 ha. The population of this region is about 4,571,707 people.
On the other hand, this province, located at the end of the Tien River, drains out and
is the tidal area of the East Sea. The climate change, rising sea levels,
overexploitation of upstream water caused adverse factors and extreme weather
factors for the water resources such as degradation, drought, salinity intrusion led
to the water quality of this region is more deteriorate. In addition, the serious
damage on the human and substances caused by floods and the lack of freshwater
resources in the dry season in the Mekong Delta have also been exacerbated,
affecting Socio-economic development. This paper assesses the shortage of
freshwater resources in the Mekong Delta and analyzes some immediate and long-
term solutions to overcome this situation in order to mitigate the above impacts and
contribute to political stabilization and water source security for these areas.
Keywords: Reality of water resource, Ben Tre, scarce freshwater coastal areas.
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
140 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
1. ĐẶT VN ĐỀ
Bến Tre là mt tnh thuc vùng Đồng bng sông Cu Long [5], nm cui
ngun sông Cu Long, Phía Đông tiếp giáp bin Đông vi chiu dài đường bin khong
65 km; Phía Bc giáp vi tnh Tin Giang; Phía Nam giáp vi TVinh; Phía y giáp
vi Vĩnh Long; Trung tâm ca tnh Bến Tre ch Thành ph H Chí Minh 87 km v
phía Tây qua tnh Tin Giang và Long An.
Vùng khan hiếm nước ven bin tnh Bến Tre gm: huyn Bình Đại, Ba Tri, Thnh
Phú ca tnh Bến Tre, phn cui cùng giáp bin ca ba lao vi din tích t nhiên
khong 116.700 ha, dân s ca vùng khong 4.571.707 người. Vùng nghiên cu v
trí địa ca vùng giáp vi bin Đông, b nh hưởng bi chế độ Thy triu Bin Đông
là chế độ bán nht triu không đều, mi ngày có hai ln nước lên và hai ln nước xung.
Phn đất trũng, độ cao ti đa không quá 0,5 m, phân b các huyn ven bin như
huyn Bình Đại, Ba Tri và Thnh Phú. Kênh rch d b bi lng, địa hình b bin ca
tnh ch yếu c bãi bi rng vi thành phn ch yếu bùn hoc cát. Khi triu rút,
các bãi bi ni lên tri rng ra bin hàng nghìn mét, do vy, ngun nước mt thường
b xâm nhp mn, nht vào mùa khô, qua 3 ca sông: ca Đại, ca Hàm Luông, ca
C Chiên gây khó khăn nhiu cho Tài ngun nước nói chung đặc bit khó khăn,
khan hiếm nước dùng cho sinh hot ca vùng. Để có th xây dng phát trin vùng tương
xng vi tim năng thế mnh ca nó, mt trong nhng vn đề khó khăn, thách thc
c v trước mt cũng như lâu dài cn phi ch động đối phó ngay vi tình trng thiếu
ht trm trng ngun nước ngt cho sinh hot và cho các ngành kinh tế.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Điu kin t nhiên
Hình 1. Bn đồ hành chính tnh Bến Tre
Ngun: Vin QHTLMN
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 141
V trí địa lý: Tnh Bến Tre gii hn bi: Phía Bc giáp vi tnh Tin Giang; phía
Nam giáp vi tnh T Vinh; phía Đông giáp vi bin Đông; Phía Tây giáp vi tnh
Vĩnh Long.
Khí hu: Khí hu nhit đới gió mùa, mùa mưa thường kéo i t tháng
5 đến tháng 10, các tháng còn li là mùa khô. Nhit độ trung bình năm t 26 - 27oC.
Chênh lch nhit độ trung bình c tháng không quá 30C. hai mùa mưa, nng rt.
Chênh lch nhit độ trung nh các tháng trong năm khong 2,8 ÷ 3,3oC. S gi nng
trung bình hàng năm t 2.387 2.743 gi, cao nht trong mùa khô, hàng ngày xp
x 8 gi nng. Lượng mưa trung nh năm t 1.250 - 1.500 mm, là ngun nước cc k
quan trng. Tuy nhiên, lượng mưa phân phi không đều trong năm, trên 90% lượng
mưa c năm tp trung vào mùa mưa y ra tình trng tha nước trong mùa mưa (V -
XI), thiếu nước ngt trong mùa khô (XI - IV).
Địa hình: Bến Tre địa hình bng phng, độ cao trung bình t 1,0 đến 2,0 m
so vi mc nước bin, thp dn t Tây Bc xung Đông Nam, độ cao chênh lch khá
ln, ti đa là 3,5 m.
Đất trũng, luôn luôn ngp dưới mc nước triu trung bình, gm đất đầm mn
bãi thy triu, khu đất rung lòng cho xa sông cao độ không nh dưới 0,5 m. Loi
địa hình này phân b ch yếu các huyn Bình Đi, Ging Trôm, M Cày Nam và khu
đầm mn ven bin thuc huyn Bình Đại.
2.2. Tim năng ngun nước nước ngt
Vi h thng sông rch phát trin, 4 nhánh sông ln ca sông Tin (thuc h
thng sông Cu Long) là sông M Tho (sông Tin), Ba Lai, Hàm Luông C Chiên,
tng chiu dài xp x 600 km. H thng sông này đã đem li cho tnh Bến Tre ngun
nước mt phong phú.
- Sông M Tho (sông Tin): chy sut theo chiu dc ca tnh, chiui khong 90
km; lưu lưng nước đầu mùa lũ khong 6.480 m3/s, o mùa khô khong 1.598 m3/s.
- Sông Ba Lai: tng chiu dài khong 71 km; lưu lượng nước khong 240 m3/s
vào mùa lũ và khong 59 m3/s vào mùa khô.
- Sông Hàm Luông: chiu dài khong 70 km; con sông ln nm trn vn
trong địa gii tnh Bến Tre, lòng sông rng và sâu nên cung cp lưu lượng nước di dào
nht so vi các sông khác. Vào a lũ, lưu lượng nước vào khong 3.360 m3/s, mùa
khô khong 828 m3/s.
- Sông C Chiên: nm v phía Nam ca tnh, chiu dài khong 80 km; ranh
gii t nhiên gia Bến Tre vi các tnh Trà Vinh, Vĩnh Long. Lưu lượng nước vào mùa
lũ khong 6.000 m3/s; vào mùa khô lưu lượng nước khong 1.480 m3/s.
Ngoài ra, còn h thng kênh rch ni các sông ln vi nhau thành mng lưới
chng cht. Theo thng kê, khong 60 kênh rch chính vi tng chiu dài trên 2.367
km; trong đó quan trng các kênh Giao a (Châu Thành - Bình Đi), M y, Cái
Cm, Vàm Thơm (M Cày), Băng Cung, Eo lói, Khém Thuyn (Thnh Phú), Sơn Đốc
(th xã Ging Trôm), Vàm H, Cây Da, Mương Đào (Ba Tri).
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
142 VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM
Trong vòng 10 năm tr li đây nhiu công trình thy li ln, va nh đã
được xây dng trên địa bàn tnh, đặc bit là vùng Ba Lai phc v cho phát trin sn xut
nông nghip và ci thin điu kin sinh hot ca nhân dân trong vùng. Hin ti toàn tnh
có khong 50 kênh trc vi tng chiu dài gn 226 km. Nhiu h thng trc dn tưới đã
hoàn thin và s dng có hiu qu như sau:
- H thng Châu Bình Vàm H: dn nước tưới cho 2/3 din tích ha đất canh
tác ca huyn Ba Tri mt phn huyn Ging Trôm. Ngun nước ngt được dn t
sông Bến Tre Cht Sy qua sông Ging Trôm Bình Chánh qua h thng kênh chính
A; Kênh chính B.
- H thng cng y Da kênh y Da Ba Tri: thuc huyn Ba Tri hoàn
thành năm 1991 ly nước t cng Cây Đa để tưới cho khong 8.760 ha.
- H thng thy li Cu Sp: Kênh Rch Miu Ong - Hương Đim - Sơn Đốc -
Ba Tri dn nước t sông Bến Tre xung Ba Tri tưới cho 7.792 ha đất canh tác thuc
huyn Ging Trôm – Ba Tri.
- Công trình thy li Ba Lai: sông Ba Lai dn nước t sông M Tho, sông Tin,
sông Bến Tre cung cp nước cho hu hết d án.
Hình 2. Các trc dn ngt khu vc Nam Bến Tre và Bc Bến Tre
Ngun: Vin QHTLMN
Tuy nhiên các kênh trc hin nay đã b bi lng nhiu cn phi được no vét, đặc
bit là ti các huyn ven bin như Bình Đại, Ba Tri và Thnh Phú nhiu kênh b bi lng
do đất cát, cn phi no vét như rch Băng Cung, rch C By, rch Bến Giông, rch
bến Găng, rch C, sông Eo Lói (huyn Thnh Phú).
TUYEÅN TAÄP KEÁT QUAÛ KHOA HOÏC & COÂNG NGHEÄ 2017 - 2018
VIEÄN KHOA HOÏC THUÛY LÔÏI MIEÀN NAM 143
Ngun nước ngm
Tr lượng tim năng nưc dưới đất tnh Bến Tre 115.786 m3/ngày, phân b
trong 4 tng cha nước là qh, qp3, n21 và n13.
Tng cha nước tr lượng tim năng ln Miocen trên Pliocen dưới, vi
tr lượng ln lượt 38.255 m3/ngày 43.486 m3/ngày. Đây là các tng th khai
thác vi quy t trung bình đến ln. Các tng cha nước qh qp3 do chiu sâu
phân b nông nên ch có th khai thác vi qui mô t nh đến trung bình.
Địa phương tr lượng tim năng nước dưới đất (NDĐ) ln huyn Châu
Thành vi tr lượng tim năng 70.670m3/ngày, tiếp theo huyn Ch Lách vi 12.213
m3/ngày. Các địa phương còn li có tr lượng tim năng nước dưới đất nh.
Tr lượng có th khai thác NDĐ được ly bng tr lượng khai thác “tương đối an
toàn”, tc là bng 40% tr lượng khai thác tim năng.
Kết qu tính toán cho tr lượng th khai thác toàn tnh 46.314 m3/ngày.
Trong đó, tng n13 n21 tr lượng th khai thác ln nht 17.394 m3/ngày
15.290 m3/ngày.
So sánh hin trng khai thác vi tr lượng th khai thác cho thy tng tr
lượng còn li trên địa bàn tnh khong 30.679 m3/ngày phân b ch yếu trong tng cha
nước n13 và qh.
2.3. Thc trng khai thác và s dng ngun nước ngt cho sinh hot ca vùng
khan hiếm nước ven bin
Tình hình khan hiếm nước ngt ven bin tnh Bến Tre: Vùng ven bin Đồng bng
sông Cu Long nói chung vùng ven khan hiếm nước ngt ven bin tnh Bến Tre nói
riêng b thiếu nước ngt mt cách nghiêm trng, đặc bit vào các tháng mùa khô, do
lượng mưa mùa khô ch chiếm 4÷6 % lượng mưa năm, hơn na li vùng giáp bin,
cũng như s gia tăng xâm nhp mn trên sông Tin, sông Ba Lai, sông Hàm Luông
sông C Chiên do biến đổi khí hu, do khai thác quá mc t phía thượng lưu, nên vic
cp nước cho sinh hot gp rt nhiu bt li. Vùng nghiên cu ca đề tài bao gm:
huyn Bình Đại, Ba Tri, Thnh Phú ca tnh Bến Tre, nhng phn đất cui cùng giáp
bin ca ba cù lao vi din tích t nhiên khong 116.700 ha.
Tình hình s dng nước sinh hot ca nhân dân đây còn vô cùng khó khăn, nht
là vào nhng tháng khô hn trong nhng năm qua, bà con phi cht chiu tng git nước
ngt còn sót li ca mùa mưa phi mua nước ngt chưa được x vi giá hơn
50.000 đồng/m3 để dành cho ăn ung, sinh hot hàng ngày. Công tác cp nước sinh hot
cho người dân tnh Bến Tre hin ti có s tham gia ca Công ty cp thoát nước Bến Tre,
Trung tâm nước sch v sinh môi trường nông thôn ngoài ra còn có 1 s doanh
nghip tư nhân, cùng h gia đình.
Vùng nghiên cu 3 ngun nước đang được s dng cho sinh hot sn xut:
nước mưa, nước mt nước ngm, tuy nhiên vùng đang phi đối mt vi nhiu
thách thc liên quan đến ngun nước. Mt mt, ngun nước, k c nước sông, nước
ngm, suy gim nghiêm trng; nước mưa thì không có dng c cha chng được thi