ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐẶNG THANH TÂM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ XÂM NHẬP MẶN
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
HÀ NỘI – NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
ĐẶNG THANH TÂM
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ XÂM NHẬP MẶN
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: KHÍ TƯỢNG HỌC
Mã số : 8440222.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quang Đức
TS. Mai Văn Khiêm
HÀ NỘI – NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy hướng dẫn
của tôi – PGS.TS Trần Quang Đức, TS. Mai Văn Khiêm vì những chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, các thầy cô trong Khoa Khí tượng,
Thủy văn và Hải Dương học nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Khoa
học Tự nhiên Hà Nội nói chung đã chỉ dạy những bài học quý báu cho tôi trong
chuyên môn và cuộc sống. Tôi vô cùng cảm ơn những công lao to lớn đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Sau đại học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn những đồng nghiệp tại Trung tâm Nghiên cứu khí tượng
- khí hậu, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn, đặc biệt là TS. Mai Văn Khiêm về những giúp
đỡ, góp ý và thảo luận quý báu về kỹ thuật cũng như chuyên môn giúp tôi có thể
hoàn thiện được luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Môi trường, ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu khí tượng - khí hậu và Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và cơ sở
vật chất cho tôi được học tập trong quá trình công tác.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn ba mẹ, người bạn đời và các con của tôi cùng
những người thân trong gia đình đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận văn này.
Đặng Thanh Tâm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................v
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu...................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài...............................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................4
1.1. Vị trí địa lý, địa hình tỉnh Trà Vinh............................................................4
1.2. Điều kiện khí hậu và thủy văn....................................................................7
1.3. Tổng quan về một số nghiên cứu liên quan..............................................13
1.4. Đặc điểm xâm nhập mặn ở Trà Vinh........................................................18
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG
.............................................................................................................................23
2.1. Số liệu.......................................................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.2.1 Các chỉ tiêu và cách thức xác định các chỉ tiêu:.................................25
2.2.2 Phương pháp tính toán các đặc trưng.................................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................28
3.1. Đặc điểm khí hậu tỉnh Trà Vinh...............................................................28
3.1.1 Chế độ bức xạ.....................................................................................28
3.1.2 Chế độ nhiệt........................................................................................28
i
3.1.3 Chế độ mưa........................................................................................32
3.1.4 Khí áp.................................................................................................35
3.1.5 Chế độ gió..........................................................................................35
3.1.6 Chế độ ẩm - mây - nắng - bốc hơi.....................................................37
3.1.7 Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt...................................................40
3.1.8 Đặc điểm về hạn hán ở tỉnh Trà Vinh theo chỉ số K..........................41
3.2. Xu thế xâm nhập mặn tỉnh Trà Vinh........................................................45
KẾT LUẬN........................................................................................................55
ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................58
Hình 2.1. Vị trí các trạm khí tượng và đo mặn tỉnh Trà Vinh.......................................
24
Hình 3.1. Biến trình năm nhiệt độ trung bình tại trạm Càng Long..............................
29
Hình 3.2. Xu thế diễn biến nhiệt độ trung bình (°C) năm tại trạm Càng Long............
30
Hình 3.3. Xu thế diễn biến nhiệt độ tối cao trung bình (°C) tại trạm Càng Long.........
31
Hình 3.4. Xu thế diễn biến nhiệt độ tối thấp trung bình (°C) tại trạm Càng Long.......
31
Hình 3.5. Biến trình năm và lượng mưa trung bình (mm) các thời kỳ ở trạm Càng
Long............................................................................................................................
33
Hình 3.6. Xu thế diễn biến của lượng mưa mùa và năm (%) tỉnh Trà Vinh.................
34
Hình 3.7. Trường áp khu vực Nam Bộ các tháng I, IV, VII, X.....................................
29
Hình 3.8. Hoa gió tại trạm Càng Long các tháng I, IV, VII, X.....................................
31
Hình 3.9. Biến trình năm của các yếu tố nắng, bốc hơi, độ ẩm ở trạm Càng Long......
40
Hình 3.10. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Trà Vinh giai đoạn 2007-
2018.............................................................................................................................
48
Hình 3.11. Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Trà Vinh giai đoạn 2007-2018.
49
Hình 3.12. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Hưng Mỹ giai đoạn 2007-
2018.............................................................................................................................
iii
DANH MỤC HÌNH
50
Hình 3.13. Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Hưng Mỹ giai đoạn 2007-2018
50
Hình 3.14. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Trà Kha giai đoạn 2007-
2018.............................................................................................................................
51
Hình 3.15. Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Trà Kha giai đoạn 2007-2018...
52
Hình 3.16. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Cầu Quan giai đoạn 2007-
2018.............................................................................................................................
53
Hình 3.17. Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Cầu Quan giai đoạn 2007-
2018.............................................................................................................................
54
Hình 3.18. Mối quan hệ giữa độ mặn lớn nhất với thời kỳ El Nino.............................
45
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí các trạm đo mặn ở Trà Vinh...............................................................24
Bảng 3.1. Một số đặc trưng của chế độ nhiệt (T) khu vực tỉnh Trà Vinh.....................29
Bảng 3.2. Một số đặc trưng của chế độ mưa (R), số ngày mưa (N) khu vực tỉnh Trà
Vinh............................................................................................................................. 33
Bảng 3.3. Một số đặc trưng của gió (V) khu vực tỉnh Trà Vinh...................................36
Bảng 3.4. Một số đặc trưng của độ ẩm (U), mây, nắng (S), bốc hơi (E) khu vực tỉnh
Trà Vinh....................................................................................................................... 39
Bảng 3.5. Mùa hạn và độ dài mùa hạn trên khu vực tỉnh Trà Vinh trong thời đoạn
1978 - 2017 (dựa trên số liệu quan trắc khí tượng tại trạm Càng Long)......................42
Bảng 3.6. Số tháng hạn với các mức độ khác nhau......................................................45
Bảng 3.7. Các đợt El Nino giai đoạn 1990-2018.........................................................54
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vi
CPC ĐBSCL KHCN KHTL KTTV ONI STH Stb Sx Ttb Txtb Tmtb Tx Tm TBNN TCTB TTTB WB WMO Trung tâm Dự báo Khí hậu Hoa Kỳ Đồng bằng sông Cửu Long Khoa học công nghệ Khoa học Thủy lợi Khí tượng thủy văn Oceanic Niño Index Số tháng hạn Độ mặn trung bình Độ mặn lớn nhất Nhiệt độ không khí trung bình tháng Nhiệt độ tối cao trung bình tháng Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng Nhiệt độ tối cao tuyệt đối tháng Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối tháng Trung bình nhiều năm Tối cao trung bình Tối thấp trung bình World bank Tổ chức Khí tượng Thế giới
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Khí hậu là một thành phần của môi trường tự nhiên. Các điều kiện tự
nhiên về nhiệt độ, độ ẩm, khí áp, gió, mưa, nắng, mây, bức xạ,… có mối quan
hệ đa dạng và luôn luôn biến động theo thời gian và không gian, được phản
ánh đầy đủ và sinh động bởi thời tiết, khí hậu.
Hiểu biết, nắm vững quy luật phân bố, diễn biến của các yếu tố khí hậu
không những giúp con người sử dụng, khai thác hợp lý tài nguyên khí hậu mà
còn tạo tiền đề cho các quá trình quy hoạch, phát triển kinh tế-xã hội vùng,
quốc gia và khu vực.
Tỉnh Trà Vinh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, phía nam và
đông nam giáp biển, ở địa thế nằm kẹp giữa hai con sông lớn: sông Hậu và
sông Cổ Chiên, có hai cửa sông Cung Hầu và Định An - hai cửa sông quan
trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, thông với biển Đông. Chính vì
vậy, Trà Vinh có vị trí quan trọng về kinh tế cũng như quốc phòng.
Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên hầu hết các tháng trong
năm đều nhận được một lượng bức xạ khá dồi dào, nền nhiệt độ cao và ổn
định, là một tỉnh nằm giữa hai sông lớn và tiếp giáp với biển Đông nên khí
hậu Trà Vinh mang đậm nét khí hậu đại dương. Mùa mưa kéo dài từ trung
tuần tháng 5 đến cuối tháng 11, trong mùa mưa thường xảy ra những đợt ít
mưa giữa mùa. Mùa khô bắt đầu từ đầu tháng 12 đến đầu tháng 5 năm sau,
trong mùa khô thường xảy ra những đợt mưa trái mùa. Gió chướng mạnh, bốc
hơi cao.
Cũng như nhiều tỉnh khác thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, tình trạng
xâm nhập mặn đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp và mạnh mẽ ở Trà
Vinh. Độ mặn lớn nhất ở Trà Vinh thường xuất hiện chủ yếu vào tháng 4 và
1
tháng 5. Nguyên nhân chủ yếu do lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn sông
Mekong đổ về ít, thủy triều mang nước biển xâm nhập sâu vào nội đồng.
Ngoài ra, lượng mưa giảm, tình hình nắng nóng, khô hạn làm cho lượng bốc
hơi cao cũng là những yếu tố góp phần làm cho tình hình xâm nhập mặn diễn
biến gay gắt hơn,
Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Một số đặc điểm khí hậu và xâm nhập
mặn tỉnh Trà Vinh” là nhu cầu cần thiết, nhằm tạo cơ sở khoa học cho các
định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khai thác bền vững tài nguyên đất,
nước và bảo vệ môi trường. Phục vụ công tác phòng chống hạn hán, xâm
nhập mặn và phát triển bền vững ở Trà Vinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được:
- Một số đặc điểm khí hậu tỉnh Trà Vinh (chế độ nhiệt, chế độ mưa, chế
độ nắng, chế độ gió, chế độ ẩm, hạn hán…)
- Đặc điểm xâm nhập mặn trong những năm gần đây ở tỉnh Trà Vinh.
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Các kết quả nghiên cứu, đánh giá của đề tài sẽ là:
Về mặt khoa học:
- Đặc điểm chế độ nhiệt ở Trà Vinh (nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối
cao, nhiệt độ tối thấp).
- Đặc điểm chế độ mưa
- Đặc điểm chế độ ẩm, gió, bốc hơi,...
- Đặc điểm về chế độ hạn mặn tại tỉnh Trà Vinh.
Về mặt kinh tế: Làm cơ sở để xây dựng quy hoạch các vùng kinh tế,
các vùng sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch các công trình kỹ thuật phục vụ
2
phòng tránh giảm nhẹ tác hại của hạn hán, xâm nhập mặn.
Về mặt xã hội: Làm cơ sở để xây dựng quy hoạch các vùng dân cư phù
hợp với việc đảm bảo nguồn nước, phát triển kinh tế và phòng tránh thiên tai.
Về mặt môi trường: Làm cơ sở để xây dựng quy hoạch các vùng rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ nhằm cản giữ nước trong mùa mưa, cung cấp nước
trong mùa khô tránh tác hại nặng nề của hạn hán.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố khí hậu và xâm nhập mặn
- Phạm vi nghiên cứu: khu vực tỉnh Trà Vinh.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm các phần:
Mở đầu
Chương I: Tổng quan trình hình nghiên cứu
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng.
Chương III: Kết quả nghiên cứu: Đặc điểm khí hậu và xâm nhập mặn tỉnh Trà
Vinh.
3
Kết luận.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Vị trí địa lý, địa hình tỉnh Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh nằm trong tọa độ địa lý giới hạn từ: 9o31’46’’ đến
10o04’5” vĩ độ Bắc và 105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ Đông; Bắc và Tây
Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long; Đông giáp sông Cổ Chiên, ngăn cách với tỉnh Bến
Tre; Tây giáp sông Hậu, ngăn cách với tỉnh Sóc Trăng; Nam và Đông Nam
giáp biển với chiều dài hơn 65 km. Trung tâm tỉnh lỵ nằm trên quốc lộ 53,
cách thành phố Hồ Chí Minh gần 200 km và cách thành phố Cần Thơ 100 km.
Ở địa thế nằm kẹp giữa hai con sông lớn: sông Hậu và sông Cổ Chiên,
có hai cửa sông Cung Hầu và Định An - hai cửa sông quan trọng của
vùng đồng bằng sông Cửu Long, thông với biển Đông, Trà Vinh có vị trí quan
trọng về kinh tế cũng như quốc phòng thông qua các con sông và cửa sông,
Trà Vinh có thể dễ dàng giao lưu với các tỉnh bằng đường thủy. Việc giao lưu
theo đường bộ chủ yếu diễn ra trên tuyến quốc lộ 53 nối liền với tỉnh Vĩnh
Long; hai tuyến quốc lộ 54 và 60 nối Trà Vinh với Sóc Trăng và Bến Tre bị
chặn lại bởi hai dòng sông lớn, gây nên nhiều khó khăn, trở ngại. Nên năm
2018 được nhà nước xây dựng cầu Cổ Chiên qua sông Cổ Chiên, viê êc lưu
thông trên quốc lộ 60 đã rút ngắn khoảng cách giữa Trà Vinh và thành phố Hồ
Chí Minh thông qua tỉnh Bến Tre.
Địa hình Trà Vinh mang tính chất vùng đồng bằng ven biển, chịu ảnh
hưởng bởi sự giao thoa giữa sông và biển đã hình thành các vùng trũng,
phẳng xen lẫn các giồng cát. Càng về phía biển, các giồng cát càng cao và
rộng lớn. Do sự chia cắt bởi các giồng cát và hệ thống trục lộ, kênh rạch
chằng chịt, địa hình toàn vùng khá phức tạp. Các vùng trũng xen kẹp với các
giồng cao, xu thế độ dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Nhìn chung, độ cao
4
địa hình phổ biến từ 0,4 - 1,0 m, chiếm 66% diện tích đất tự nhiên. Khu vực
phía Bắc địa hình bằng phẳng hơn phía Nam. Địa hình cao nhất trên 4m, gồm
các giồng cát phân bố ở Nhị Trường, Long Sơn (Cầu Ngang); Ngọc Biên (Trà
Cú); Long Hữu (Duyên Hải). Địa hình thấp nhất dưới 0,4 m, tập trung tại các
cánh đồng trũng xã Tập Sơn, Ngãi Xuyên, Ngọc Biên (Trà Cú); Thanh Mỹ
(Châu Thành); Mỹ Hoà, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); Long Vĩnh (Duyên
Hải).
Địa hình phức tạp của tỉnh Trà Vinh đã hình thành nên 1 nền sản xuất
đa dạng và phong phú như: màu, lương thực, thực phẩm, cây ăn trái phát triển
trên các giồng cát. Cây lúa chiếm ưu thế ở các vùng trung bình - thấp, một số
vùng trũng ven sông có thể nuôi tôm tự nhiên. Sự phân cắt của các giồng cát
đã làm cho việc thực hiện các công trình dẫn ngọt khó khăn cũng như tập
trung nước mưa nhanh gây ngập úng cho các vùng trũng kẹp giữa giồng. Nhìn
chung, địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp từ: 0,6 – 1,0m. Cao trình
này thích hợp cho việc tưới tiêu tự chảy, ít bị hạn cũng như không bị ngập
úng. Riêng đối với rừng ở Duyên Hải cao trình 0,4 – 1,0m là dạng địa hình
thích hợp cho sự phát triển của hầu hết các loại cây rừng ngập mặn có giá trị
như: đước, lá, mắm…
Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 01-01-2008, tổng
diện tích đất tự nhiên của tỉnh Trà Vinh là 229.500 ha. Đất đai được chia
thành các nhóm chính như sau:
- Đất cát giồng: phân bố tại các giồng cát hình cánh cung chạy dài song
song với bờ biển, thuộc địa bàn các huyện Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải,
Châu Thành. Độ cao địa hình từ 1,4 – 2,0m. Loại đất này thích hợp trồng cây
ăn trái và hoa màu.
- Đất phù sa: chia thành các loại sau:
+ Đất phù sa phát triển ở chân giồng cát phân bố chủ yếu ở Trà Cú,
5
Duyên Hải, Châu Thành. Đất này hình thành ở địa hình cao từ 0,8 - 1,2 m,
không bị ngập nước do triều. Loại đất này đang được sử dụng trồng hoa màu
với cơ cấu 2 - 3 vụ/năm hoặc luân canh lúa - màu. Tuy nhiên, năng suất và
mùa vụ chưa ổn định.
+ Đất phù sa không nhiễm mặn phân bố chủ yếu ở Cầu Kè, Càng Long,
một phần nhỏ phân bố ở Tiểu Cần, Châu Thành. Đất có độ cao từ 0,6 - 1,2 m,
chủ yếu trồng lúa 2 - 3 vụ/năm, một số diện tích có thể trồng cây ăn trái hay
hoa màu.
+ Đất phù sa nhiễm mặn ít nằm trong vòng cung mặn, nước kênh rạch
bị nhiễm mặn 2 - 5 tháng. Loại đất này phân bố tập trung tại Trà Cú, Tiểu
Cần, Cầu Ngang; một phần nhỏ phân bố ở Cầu Kè, Châu Thành. Độ cao từ
0,6 - 1,2m nên hầu như không bị ngập úng. Đất thích hợp trồng lúa 2 vụ/năm
hay 1 vụ lúa 1 vụ màu. Đất này cũng thích hợp để trồng mía.
+ Đất phù sa nhiễm mặn trung bình có nguồn nước bị nhiễm mặn từ 6 -
8 tháng phân bố tập trung ở Cầu Ngang, Duyên Hải và một ít ở Trà Cú, Châu
Thành. Đất thấp nên thường bị ngập khi triều cường hoặc ngập theo mùa.
Điều kiện canh tác khá hạn chế, chỉ trồng lúa 1 vụ vào mùa mưa và kết hợp
nuôi trồng thủy sản.
+ Đất phù sa nhiễm mặn nhiều: tập trung ở Duyên Hải, thời gian mặn
trên 8 tháng, độ mặn 100/00. Đất này sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, khoanh
nuôi bảo vệ rừng và làm muối.
- Đất phèn gồm có các loại:
+ Đất phèn không nhiễm mặn: phân bố ở Càng Long, Cầu Kè. Địa thế
cao, không bị ngập lũ, có thể cải tạo để trồng lúa.
+ Đất phèn nhiễm mặn ít: tập trung ở Châu Thành, Cầu Ngang, có thể
6
cải tạo để trồng lúa.
+ Đất phèn nhiễm mặn trung bình: phân bố ở Châu Thành, Duyên Hải,
Cầu Ngang, Trà Cú. Địa hình khá cao, từ 0,6 - 1,2m, không thể ngập lũ.
Người dân ở đây có thể canh tác bằng cách trồng lúa mùa, nuôi thủy sản.
+ Đất phèn nhiễm mặn nhiều, tập trung ở Duyên Hải. Đất nhiễm mặn
quanh năm do ảnh hưởng của biển, chỉ thích hợp trồng rừng ngập mặn.
Nhìn chung, đất đai ở Trà Vinh có đến 56% diện tích nhiễm mặn và
27% diện tích nhiễm phèn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tỉnh phải thực
hiện nhiều dự án cải tạo đất nhằm rửa phèn, rửa mặn. Dự án thủy lợi Nam
Mang Thít (Nam Măng Thít) là một trong những công trình trọng điểm do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đầu tư trên địa bàn hai tỉnh Vĩnh Long
và Trà Vinh. Mục tiêu của dự án là nhằm kiểm soát mặn, lấy nước và giữ
nước ngọt, tiêu úng, tiêu chua, rửa phèn cho gần 171.626 ha đất canh tác và
225.628 ha đất tự nhiên, đồng thời có nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt cho nhân
dân trong vùng, kết hợp khai thác nguồn lợi thủy sản, phát triển giao thông,
cải tạo môi trường.
Điều kiện khí hậu và thủy văn
Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển, có điều
kiện ánh sáng bức xạ dồi dào, nền nhiệt độ cao và ổn định, tuy nhiên, do đặc
thù của vùng khí hậu ven biển tỉnh Trà Vinh có một số hạn chế về mặt khí
tượng như: gió chướng mạnh, bốc hơi cao, mưa ít.... Một năm có hai mùa:
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,9oC, trung bình tất cả các tháng
trong năm đều có nhiệt độ trên 25oC nhiệt độ cao nhất vào tháng 5, thấp nhất
vào tháng 1.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm trên 2500 giờ, cao nhất vào tháng 3
7
và thấp nhất vào tháng 6
- Độ ẩm trung bình năm phổ biến từ 83 - 85%, độ ẩm có xu thế biến đổi
theo mùa; mùa khô từ 79 đến 81%, mùa mưa từ 85 đến 88%.
- Gió: một năm có hai mùa gió. Gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 5
- 10, gió thổi từ Biển Tây vào mang nhiều hơi nước gây ra mưa. Gió mùa
Đông Bắc hoặc Đông Nam (gió chướng) hoạt động từ tháng 11 năm trước đến
tháng 3 năm sau có hướng song song với các cửa sông lớn. Gió chướng là
nguyên nhân khiến cho nước biển dâng cao và đẩy mặn truyền sâu vào nội
đồng. Vận tốc gió đạt cao nhất từ 5 - 8 m/s (chủ yếu trong tháng 2, 3) và
thường mạnh vào buổi chiều. Sự xuất hiện các đỉnh mặn do gió chướng tác
động đã làm cho việc sản xuất không ổn định trong thời gian này.
- Bốc hơi: tổng lượng bốc hơi toàn tỉnh cao, bình quân 876.6 mm/năm.
Vào mùa khô, lượng bốc hơi rất mạnh từ 95 - trên 100 mm/tháng, nhất là các
vùng giồng cát cao và khu vực sát biển, gây ra sự khô hạn gay gắt ở các vùng
này. Riêng huyện Duyên Hải, lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa năm đã gây
ra sự mao dẫn muối lên và tập trung ở tầng mặt làm cho lý tính đất trở nên
xấu và khó sử dụng hơn.
- Mưa: tổng lượng mưa trung bình năm trên 1600 mm, phân bố không
ổn định và phân hoá mạnh theo thời gian và không gian. Về thời gian, trên
90% lượng mưa của năm tập trung vào mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
11. Về không gian, lượng mưa giảm dần từ Bắc xuống Nam, cao nhất ở Càng
Long, Trà Vinh; thấp nhất ở Cầu Ngang và Duyên Hải; ở các huyện gần biển,
mùa mưa bắt đầu muộn nhưng kết thúc sớm.
- Hạn: hàng năm thường xảy ra gây khó khăn cho sản xuất với số ngày
không mưa liên tục từ 10 - 18 ngày. Cầu Kè, Càng Long, Trà Cú là các huyện
8
ít bị hạn.
Đặc điểm thuỷ văn
Hai con sông chính là sông Cổ Chiên (một nhánh của sông Tiền) và
sông Hậu. Đây là nguồn cung cấp nước trực tiếp cho toàn bộ hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của tỉnh.
- Sông Hậu chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam, đoạn qua địa phâ ên
tỉnh Trà Vinh có chiều dài 55 km. Sông đổ ra biển theo cửa Định An. Lưu
lượng nước bình quân 2.000 - 3.000 m3/s. Hàm lượng phù sa là 200 - 600
g/m3.
- Sông Cổ Chiên là 1 trong 3 nhánh chính của sông Tiền, đoạn chảy qua
địa bàn tỉnh Trà Vinh có chiều dài khoảng 45 km. Mặt sông rộng nhất ở khu
vực huyện Càng Long (1.800 - 2.100 m). Lưu lượng nước 12.000 - 19.000
m3/s. Hàm lượng phù sa 100 - 500 g/m3.
Bên cạnh đó, Trà Vinh còn có hệ thống kênh rạch chằng chịt cung cấp
nước cho nội đồng. Mật độ kinh trục phân bố khá đều trong tỉnh từ 4 - 10
m/ha. Đối với mật độ kinh nội đồng, Trà Vinh có mật độ còn thấp (< 50% so
với yêu cầu sản xuất). Huyện có mật độ kênh cao nhất của toàn tỉnh là Tiểu
Cần (45 m/ha); thấp nhất là Duyên Hải, Trà Cú, Cầu Ngang (18 - 28 m/ha).
Các hệ thống trục chính bao gồm:
- Phía sông Cổ Chiên: rạch Láng Thé, kênh Trà Vinh, rạch Bãi Vàng
rạch Thâu Râu.
- Phía sông Hậu: Rạch Mỹ Văn, sông Cần Chông, rạch Trà Cú, Tống
Long, Vàm Ray, kênh Láng Sắc (Nguyễn Văn Pho).
- Hệ thống kênh trục dọc: Kênh Trà Ngoa, kênh 3/2 - Thống nhất quan
trọng nhất mang nhiệm vụ tiếp ngọt cho từng vùng.
Hệ thống thủy văn của tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ triều
biển Đông. Đây là chế độ bán nhật triều không đều, ngày có 2 lần triều lên và
9
2 lần triều xuống, mỗi tháng có 2 kỳ triều cường (vào ngày 1 và 15 âm lịch)
và 2 kỳ triều kém (vào ngày 7 và 23 âm lịch). Do gần biển, biên độ và mực
nước trên sông rạch khá cao nên tiềm năng tiêu tự chảy của tỉnh rất lớn. Chỉ
riêng một phần ở Càng Long và khu vực giữa tỉnh (phần giáp ranh của các
huyện: Châu Thành, Tiểu Cần, Trà Cú, Cầu Ngang) do có sự giáp nước từ
nhiều hướng và biên độ triều tắt nhanh nên bị ngập kéo dài 3 - 4 tháng.
Nhìn chung, khoảng 1/3 diện tích đất tự nhiên của tỉnh bị ngập khá sâu
vào mùa mưa (> 0,6 m) phân bố tập trung ở ven sông và các vùng trũng giữa
giồng cát của các huyện Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú. Tuy tiêu rút dễ dàng
nhưng độ sâu ngập này đã hạn chế việc thâm canh lúa mùa như bón phân, sử
dụng giống lúa cao sản. Các vùng gò ngập ít (< 0,4 m) phân bố chủ yếu ở khu
vực giữa tỉnh (thuộc vùng lúa cao sản), đây là vùng có khả năng canh tác màu
và thâm canh lúa cao sản nhưng dễ bị hạn ảnh hưởng. Do bị mặn ảnh hưởng
nên dù động lực triều cao nhưng chỉ 1 phần diện tích của tỉnh có khả năng sử
dụng nước sông để tưới tự chảy và chủ yếu ở các khu vực nhiễm mặn ít (2 - 3
tháng).
Hàng năm có khoảng 90% diện tích đất tự nhiên của tỉnh bị nhiễm mặn
trong phạm vi 30 km tính từ biển trở vào. Độ mặn bình quân là 4g/lít. Hiện
tượng nhiễm mặn thường bắt đầu từ tháng 12 tại Hưng Mỹ trên sông Cổ
Chiên và Trà Kha trên sông Hậu. Mặn lên cao nhất vào tháng 4 tại cửa Vũng
Liêm (sông Cổ Chiên) và Cầu Quan (sông Hậu). Mặn thường kết thúc vào
tháng 6, thời gian sớm hay muộn phụ thuộc vào thời gian, lượng mưa tại
thượng nguồn và địa phương. Dựa trên ranh giới độ mặn 4‰, có thể phân tỉnh
ra làm 6 vùng ảnh hưởng mặn như sau:
- Vùng mặn thường xuyên (mặn 4‰ quanh năm): chiếm 17,7% diện
tích nông nghiệp.
- Vùng mặn 5 - 6 tháng (từ tháng 1 - 6 dương lịch): 25,8%.
10
- Vùng mặn 4 tháng (từ tháng 2 - 5 dương lịch): 13,9%
- Vùng mặn 3 tháng (từ tháng 3 - 5 dương lịch): 16,6%
- Vùng mặn 2 tháng (từ tháng 4 - 5 dương lịch): 1,8%
- Vùng mặn 2 tháng bất thường (từ tháng 4 - 5 dương lịch): 15,1%
Việc canh tác 2 vụ lúa ổn định chỉ giới hạn ở vùng mặn < 4 tháng.
Riêng 1 phần khu vực Cầu Ngang và huyện Duyên Hải, thời gian nhiễm mặn
dài, nguồn nước ngọt khan hiếm mà lại có lượng mưa và thời gian mưa ít nên
sản xuất nông nghiệp rất khó khăn, vùng này thích hợp cho nuôi trồng thủy
sản và sản xuất lâm nghiệp.
Tổng quan về một số nghiên cứu nước ngoài
Các yếu tố nhiê êt đô ê, lượng mưa là mô êt trong những yếu tố khí tượng
chính được đề câ êp trong hầu hết các công trình nghiên cứu. Chính vì vâ êy,
nghiên cứu liên quan đến mưa bao gồm đă êc điểm khí hâ êu, biến đô êng hàng
năm, phân bố mưa, xu thế biến đổi được đề câ êp trong rất nhiều công trình
nghiên cứu trên thế giới đối các nghiên cứu ở mỗi quốc gia:
+ Có thể kể đến mô êt số tác giả nghiên cứu biến đô êng hàng năm lượng
mưa liên quan đến ENSO:Như Jose và Cruz (1999) [18]đã chỉ ra rằng biến
đổi giữa các năm của lượng mưa trên hầu hết các khu vực ở Philippines chịu
ảnh hưởng của ENSO. Hiroshi và Yasunari (2006) [33] đã chỉ ra chu kỳ khí
hậu năm năm trung bình của lượng mưa Thái Lan và liên hệ với trường hoàn
lưu khí quyển. Juneng và Tangang (2005) [22] đã chỉ ra sự phát triển của
ENSO liên hệ với dị thường lượng mưa trên khu vực Đông Nam Á và mối
liên hệ của nó với những biến đổi của khí quyển đại dương trên khu vực
Indonesia. Qian và CS (2002)[27] đã tiến hành nghiên cứu phân bố lượng
mưa mùa trên khu vực gió mùa Đông Á bao gồm Trung quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản. Nghiên cứu này góp phần cung cấp những thông tin quan trọng về
đặc điểm mùa mưa có mối liên hệ giữa các khu vực với nhau. Số liệu sử dụng
11
trong nghiên cứu cũng gồm 3 tập số liệu: số liệu mưa trạm từ Trung Quốc,
Hàn Quốc, số liệu mưa CMAP từ trung tâm dự báo khí hậu (CPC), số liệu tái
phân tích gió mực 850 hPa của Trung tâm dự báo hạn vừa Châu Âu. Mùa
mưa gió mùa mùa hè trên khu vực Đông Á nói chung bắt đầu từ giữa tháng V
đến cuối tháng IX dọc theo kinh tuyến ở phía đông Trung Quốc, bán đảo
Triều Tiên và Nhật Bản. Sự biến đổi nhiệt độ bề mặt biển phía Tây Bắc Thái
Bình Dương đóng vai trò quan trọng trong sự dịch chuyển về phía bắc của
thời kỳ bùng phát mưa gió mùa mùa hè trên khu vực Đông Á.
+ Ngoài đă êc trưng lượng mưa, cực đoan lượng mưa cũng đã được đề
câ êp nghiên cứu đến: Chen và CS (2008)[24] đã nghiên cứu sự phát triển quy
mô synop trong sự kiện mưa lớn 30-31/10/2008: các quá trình quy mô vừa.
Nguyên nhân của sự kiện này là do ở vùng nhiệt đới, một xoáy sóng lạnh hình
thành ngày 26 tháng 10 ở phía nam Philippines, thông qua tương tác với nhiễu
động phía đông, một xoáy nhỏ bề mặt tồn tại trên biển và dòng sóng lạnh
Đông Á, tạo thành một dòng ẩm mạnh từ biển Đông vào Hà Nội gây nên.
+ Đă êc trưng mưa liên quan đến gió mùa cũng đã được nhiều công trình
nghiên cứu: Matsumoto (1997) [34] đã sử dụng chuỗi số liệu mưa trung bình
5 ngày từ 1975-1987 để xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc trung bình của
mưa mùa hè trên bán đảo Đông Dương. Biến đổi mùa trung bình trong suốt
thời gian bắt đầu và lặp lại pha ở Indonesia, Ấn Độ và biển Đông đượcc xác
định dựa trên số liệu trung bình 5 ngày của OLR (1975-1987) và số liệu gió
mực 850 hPa (1980-1988). Nghiên cứu cho thấy thời điểm bắt đầu mùa mùa
mùa hè trên khu vực đảo Indonesia vào cuối tháng IV đến đầu tháng V, sớm
hơn trên khu vực ven biển dọc vịnh Bengal. Trong khi đó Wang và Linho
(2002) [26] đã có những nghiên cứu về cấu trúc không gian- thời gian của các
đặc trưng mưa do gió mùa Thái Bình Dương-Châu Á. Nghiên cứu chỉ ra rằng
sự bùng phát quy mô lớn của mùa mưa gió mùa châu Á bao gồm hai pha. Pha
12
đầu tiên với lượng mưa tăng trên khu vực biển Đông vào giữa tháng V, thiết
lập dải gió mùa quy mô hành tinh mở rộng từ ven biển Nam Á. Moron và cs
(2008) [25] đã nghiên cứu biến đổi không gian và thời gian bùng phát gió
mùa mùa hè trên khu vực Philippines. Các tác giả đã sử dụng chỉ tiêu địa
phương để xác định thời điểm bùng phát gió mùa mùa hè, thời điểm đó là 5
ngày ẩm liên tiếp đầu tiên nhận được có tổng lượng mưa không nhỏ hơn
40mm.
Tổng quan về một số nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều các công trình nghiên cứu về khí hậu, đặc điểm khí hậu, tài
nguyên khí hậu trên phạm vi quy mô cả nước, quy mô vùng khí hậu, quy mô
khu vực và quy mô địa phương. Có thể kể ra đây một số công trình tiêu biểu
như:
Một trong những nghiên cứu đầu tiên, ngoài phục vụ nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu của Nguyễn Kim Môn (1971) còn gắn việc đánh giá về đặc
điểm khí hậu với đặc thù tiềm năng của địa phương. Tác giả đã đánh giá đặc
điểm khí hậu thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dựa trên sự phân bố theo thời
gian và không gian của các các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, gió,
bức xạ,…tại khu vực nghiên cứu, đồng thời tác giả cũng đã có những đánh
giá liên quan giữa đặc điểm khí hậu với việc phát triển du lịch tại thành phố
Đà Lạt.
Năm 1971, Phòng Nghiên cứu khí hậu thuộc Nha Khí tượng đã xây
dựng tập Atlas khí hậu miền Bắc và tập Atlas khí hậu miền Nam. Tập Atlas
khí hậu bao gồm các bản đồ của các yếu cơ bản như bức xạ, nắng, mưa, nhiệt
độ,...
Trong các năm 1976-1980, hai công trình nghiên cứu khá toàn diện về
khí hậu và xây dựng Atlas khí hậu địa phương là Khí hậu Tây Nguyên của
Nguyễn Đức Ngữ [5] và Khí hậu Tây Bắc của Nguyễn Trọng Hiệu [6]. Các
13
tác giả đã phân tích vai trò của các nhân tố bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí
quyển và điều kiện địa lý trong sự hình thành khí hậu, những đặc điểm của
khí hậu địa phương được thể hiện qua các yếu tố khí hậu như gió, nhiệt độ,
mưa, ẩm, bốc hơi, mây, nắng và các hiện tượng thời tiết. Trên cơ sở phân tích
các quy luật phân hóa khí hậu của vùng nghiên cứu tác giả đã xây dựng tập
bản đồ khí hậu với tỷ lệ: 1:500.000.
Chương trình cấp nhà nước 42A (1988) đã xây dựng bộ sản phẩm khoa
học gồm bộ số liệu và bộ bản đồ khí hậu đồ sộ, phong phú cho toàn quốc,
phục vụ hiệu quả trong nhiều năm qua. Nhiều công trình nghiên cứu về khí
hậu Việt Nam đã tham khảo tâ êp số liê êu và các bản đồ khí hâ êu này. Cơ sở số
liệu quan trắc được sử dụng đến năm 1985 và về mức đô ê chi tiết, các bản đồ
khí hâ êu có tỷ lê ê 1:1.000.000.
Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1998) trong “Khí hậu Việt Nam” đã
phân tích chi tiết đầy đủ về các yếu tố khí hậu, điều kiện khí hậu trên toàn bộ
phạm vi lãnh thổ nước ta.
Năm 2002, Nguyễn Duy Chinh đã thực hiện đề tài NCKH cấp Bô ê
“Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam” trên cơ sở bổ sung số liệu
khí tượng đến năm 2000 và đã xây dựng bộ bản đồ tương tự bộ bản đồ của
chương trình 42A cho cả nước. Ngoài ra đề tài có những đánh giá chi tiết, cụ
thể về tài nguyên khí hậu, cũng như rút ra những điều kiện thuận lợi, khó
khăn về mặt khí hậu cho từng vùng lãnh thổ. Trong công trình này cũng chưa
đề câ êp đến viê êc câ êp nhâ êt, điều chỉnh sơ đồ phân vùng khí hâ êu và mức đô ê
chi tiết cũng chỉ dừng ở tỷ lê ê bản đồ 1:1.000.000 và trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài tác giả chưa có điều kiện phân tích, đánh giá cho một tỉnh,
vùng lãnh thổ cụ thể nào.
Trần Việt Liễn (2004) trong giáo trình “Khí hậu Việt Nam” cũng đã đưa
14
ra kết quả nghiên về các đặc điểm khí hậu Việt Nam cũng như các nhân tố
hình thành khí hậu, các quy luật khí hậu cơ bản, diễn biến của các yếu tố khí
hậu cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam và phân vùng khí hậu lãnh thổ Việt Nam.
Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2004) trong cuốn “Khí hậu
và tài nguyên khí hậu Việt Nam” đã phân tích chuỗi số liệu khí hậu cơ bản
thời kỳ 1960-2000 trên hệ thống mạng lưới trạm, bao gồm 150 trạm khí
tượng, khí hậu và 500 trạm đo mưa phân bố trên phạm vi cả nước. Cuốn sách
bao gồm 11 chương tập trung chủ yếu vào các nội dung: tổng quan về khí hậu
Việt Nam; các nhân tố hình thành khí hậu và chi phối khí hậu Việt Nam; đặc
điểm phân bố không gian và diễn biến thời gian của các yếu tố khí hậu chủ
yếu như khí áp, gió, mây, nắng, nhiệt độ, mưa, ẩm, bốc hơi và một số hiện
tượng thời tiết thường xảy ra ở nước ta như sương muối, sương mù, mưa
phùn, dông, mưa đá, bão, mưa lớn, hạn hán,…Phân vùng khí hậu, tài nguyên
khí hậu các vùng lãnh thổ, sự dao động và biến đổi khí hậu ở nước ta trong
khoảng 100 năm qua; đánh giá tác động của sự biến đổi khí hậu toàn cầu đối
với khí hậu, môi trường và một số ngành kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Mai Văn Khiêm (2014) trong đề tài Nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên
cứu xây dựng Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu Việt Nam” đã đúc kết và minh
họa được những quy luật, đặc điểm phân bố (không gian và thời gian) của khí
hậu và biến đổi khí hậu ở Việt Nam trong thế kỷ 20 và thập kỷ đầu của thế kỷ
21.
Huỳnh Nguyên Lan (2017) trong “Khí hậu nông nghiệp Nam Bộ Việt
Nam” đã phân tích, đánh giá các đặc điểm khí hậu, thủy văn đồng thời đánh
giá vai trò của các yếu tố khí hậu, thủy văn đối với nền nông nghiệp ở khu
vực Nam Bộ.
Bên cạnh những nghiên cứu về đặc điểm khí hậu, còn có các nghiên
15
cứu về hạn hán, đặc biệt là hạn hán kéo theo hiện tượng xâm nhập mặn.
WMO, thông qua các chương trình khoa học và kỹ thuật, mạng lưới các
Trung tâm Khí tượng toàn cầu và khu vực, các Trung tâm Khí hậu và các
NMHSs (Trung tâm KTTV các quốc gia), cung cấp các dịch vụ khoa học và
kỹ thuật quan sát, phát hiện, theo dõi, dự báo và cảnh báo sớm các tác hại của
thời tiết, khí hậu và các tác hại liên quan đến nguồn nước, trong đó có xâm
nhập mặn. Hệ thống cảnh báo sớm của chương trình này đã được triển khai ở
các nước: Băng La Đét, Cu Ba, Pháp, Đức, Nhật, Mỹ v.v.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu phương pháp để dự báo và cảnh báo
xâm nhập mặn. Các phương pháp chủ yếu sử dụng phương pháp mô hình hoá
mặn một chiều như WENDY, HEC1, MIKE 11, các mô hình này có ưu thế
trong việc giải các bài toán đáp ứng được yêu cầu thực tế. Ngoài ra còn có các
mô hình 2 chiều và 3 chiều như TELEMAC, EFDC, MIKE 21, KOD02 với
ưu điểm mô phỏng truyền tải chất theo các phương. Tuy nhiên, yêu cầu về số
liệu địa hình và thời gian thực vẫn còn hạn chế, khó áp dụng trong nghiệp vụ
dự báo hàng ngày.
Ngân hàng thế giới (WB) năm 2004 đã thực hiện đánh giá các phương
án phát triển hạ lưu sông Mekong với sự hỗ trợ của bộ công cụ DSF (công cụ
quyết định và hỗ trợ) để đánh giá tác động của các kịch bản phát triển trên lưu
vực sông Mekong. Nghiên cứu đã sơ bộ đánh giá được tác động các kịch bản
đến sự thay đổi chế độ dòng chảy sông Mekong, tác động đến giao thông
thủy, thủy sản, đến lũ và xâm nhập mặn ở hạ lưu. Có thể coi đây là nghiên
cứu tổng hợp có ý nghĩa nhất về nguồn nước trong phạm vi toàn lưu vực có
xét đến các yếu tố chính về nguồn nước và sử dụng nước, do vậy đã có một
ước lượng về dòng chảy cho các nước hạ lưu sông Mekong.
Cùng với sự hình thành và phát triển vùng ĐBSCL công tác đo đạc,
quan trắc và nghiên cứu xâm nhập mặn đã được tiến hành từ rất sớm từ những
16
năm 30 của thế kỹ trước và tiếp tục mở rộng cho đến ngày nay. Những năm
gần đây đã có nhiều nghiên cứu về xâm nhập mặn vùng ĐBSCL, một số
nghiên cứu về xâm nhập mặn và các giải pháp ứng phó cho khu vực ĐBSCL,
tiêu biểu có các đề tài, dự án sau:
Dự án “Khảo sát điều tra chua mặn ĐBSCL”, do Viện Khoa học Thủy
lợi (KHTL) Miền Nam thực hiện từ năm 1993-2000. Nội dung chính của dự
án: Khảo sát tình hình xâm nhập mặn từ 1982-1991, phân tích nguyên nhân
và đề ra các biện pháp ứng phó với xâm nhập mặn.
Đề tài độc lập cấp nhà nước KC08-18 “Nghiên cứu xâm nhập mặn
phục vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long”,
do Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam thực hiện năm 2001-2004. Mục tiêu
chính là: Nghiên cứu xâm nhập mặn, từ đó xây dựng các kịch bản phát triển
và các mô hình khai thác thích hợp trong mối quan hệ tổng thể toàn đồng
bằng sông Cửu Long.
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam trong đề tài độc lập cấp Nhà nước
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN phục vụ xây dựng hệ thống đê
biển, đê ngăn mặn cửa sông Nam Bộ” (2002) đã đánh giá hiện trạng xâm
nhập mặn, xác định nguyên nhân gây xâm nhập mặn vùng ven biển Đồng
bằng sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống đê biển ngăn
sóng và ngăn mặn vùng cửa các sông Nam Bộ.
Ngoài ra, đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định
nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện
Biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” do Trung tâm Thẩm định
- Tư vấn Tài nguyên nước, Cục Quản lý Tài nguyên nước thực hiện năm
2012-2013 đã đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn dựa trên chuỗi số liệu đến
năm 2012, xác định nguyên nhân gây xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông
Cửu Long, đề xuất các giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện
17
biến đổi khí hậu.
Đặc điểm xâm nhập mặn ở Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh nằm ở hạ lưu sông Mekong, giữa hai nhánh là sông Cổ
Chiên (thuộc sông Tiền) và sông Hậu, có hệ tọa độ địa lí từ 9°30’07’’ đến
10°05’20’’ vĩ độ Bắc và từ 105°59’21’’ đến 106°35’ kinh độ Đông.
Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Bến Tre (ranh giới là sông Cổ Chiên).
Phía tây và tây bắc giáp tỉnh Vĩnh Long; phía tây và tây nam giáp tỉnh Sóc
Trăng (ranh giới là sông Hậu); phía đông và đông nam giáp biển Đông.
Khí hậu của Trà Vinh có hai mùa rõ rệt: là mùa mưa và mùa khô. Mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa tập trung trong mùa mưa tới 85,6% tổng lượng mưa cả năm. Các
tháng mùa khô đều ít mưa, đặc biệt tháng 1 và tháng 2 rất ít mưa, lượng mưa
dưới 20mm/tháng, hạn hán trong năm xảy ra thời kỳ này.
Tỉnh Trà Vinh có 3 sông lớn: sông Hậu, sông Cổ Chiên sông Long Toàn
với tổng chiều dài 578km. Ngoài ra còn có hàng trăm sông rạch nhỏ và nhiều
kênh đào dẫn nước từ sông chính về đồng ruộng với chiều dài 1876 km.
Tình trạng nhiễm mặn của Trà Vinh tương đối nghiêm trọng. Hàng năm
có khoảng 90% diện tích tự nhiên bị nhiễm mặn với chiều dài xâm nhập mặn
khoảng 30 - 50km tính từ biển vào… Xâm nhập mặn thường xuất hiện trên
vùng các cửa sông đồng bằng sông Cửu Long từ khoảng tháng 12 năm trước
đến tháng 5 năm sau, với đỉnh điểm là cuối tháng 3 và đầu tháng 5. Riêng tỉnh
Trà Vinh xâm nhập mặn xuất hiện từ những tháng 11 năm trước đến khoảng
cuối tháng 6 năm sau.
Xâm nhập mặn của tỉnh chủ yếu theo hai cửa Cung Hầu, Định An và
Láng Nước, (gần đây dự án luồn tàu trọng tải lớn vào sông hậu đã mở thêm
kênh tắc) nối liền biển đông với sông Long Toàn làm tăng khả năng xâm nhập
18
mặn vào trong nội đồng.
Do độ mặn trên các sông chính luôn ở mức cao, không đủ nguồn nước
ngọt để tiếp nước cho khu vực nội đồng, kết hợp với nắng nóng kéo dài đã
làm cho mực nước trong nội đồng liên tục sụt giảm, độ mặn trên các kênh nội
đồng gia tăng do nước bốc hơi. Mực nước dự trữ trong các kênh nội đồng đã
xuống thấp. Trên các kênh trục chính độ mặn dao động từ 1,5 đến 2‰, trong
hệ thống kênh cấp II, cấp III, một số nơi độ mặn lên tới 2 - 3‰ và không thể
bơm tưới. Không có nguồn nước ngọt để tưới, nước liên tục bốc hơi đã làm
gia tăng độ phèn, mặn trong ruộng lúa gây thiệt hại rất lớn.
Trong phần dưới đây, để đánh giá về đặc điểm xâm nhập mặn ở Trà
Vinh, trước hết sẽ là phần đánh giá về mùa hạn và độ dài mùa hạn ở Trà Vinh,
đồng thời sẽ đánh giá về mức độ thiếu hụt nước, đó là 2 trong nhiều yếu tố
dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn ở Trà Vinh.
Các nguồn nhập mặn và đặc điểm truyền mặn
Nước ngọt là nguồn tài nguyên khan hiếm. Theo Tổ chức Khí tượng Thế
giới, chỉ có 2,5% tổng lượng nước trên trái đất là nước ngọt, phần còn lại là
nước mặn. Nguồn nước ngọt lớn nhất là nằm dưới lòng đất và một phần nước
mặt nằm rải rác ở nhiều khu vực trên thế giới. Nước ngầm được sử dụng rộng
rãi để bổ sung cho nguồn nước mặt nhằm đáp ứng nhu cầu nước ngày càng
tăng. Tuy nhiên, một trong những vấn đề đối với hệ thống nước ngầm ở
những vùng ven biển chính là xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn là quá trình
thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven biển bằng nước mặn do sự
dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt. Xâm nhập mặn làm giảm
nguồn nước ngọt dưới lòng đất ở các tầng chứa nước ven biển do cả hai quá
trình tự nhiên và con người gây ra.
Xâm nhập mặn là vấn đề nghiêm trọng đối với đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL), vấn đề này đã được nỗ lực giải quyết trong bối cảnh đang
19
diễn ra biến đổi khí hậu như nước biển dâng, tăng nhiệt độ, khai thác nước
ngầm quá mức để đáp ứng nhu cầu nước cho phát triển, những nguyên nhân
này đang làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
Quá trình bổ sung nước hoặc khai thác nguồn nước ngầm đều dẫn đến sự
dịch chuyển bề mặt phân cách giữa nước ngọt và nước mặn từ vị trí này sang
vị trí khác. Sự dịch chuyển đó có thể làm mực nước dâng lên hoặc hạ xuống
tùy thuộc vào việc nước ngọt đổ vào tầng ngậm nước tăng hay giảm. Do đó,
sự thay đổi lượng nước ngầm gây ảnh hưởng trực tiếp đến xâm nhập mặn.
Tình trạng này sẽ tăng nhanh hơn nếu giảm bổ sung nước ngầm.
Những thay đổi do biến đổi khí hậu như lượng mưa và nhiệt độ, thay đổi
mục đích sử dụng đất cũng có thể làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước
ngầm cho các hệ thống tầng ngậm nước, gây ảnh hưởng đến quá trình xâm
nhập mặn.
Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu trình thủy văn thông
qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm của đất.
Lượng mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu.
Hiện tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời
thay đổi tốc độ xâm nhập mặn vào tầng ngậm nước ven biển.
Các hoạt động thay đổi mục đích sử dụng đất và quản lý đất cũng có thể
làm thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn, chế độ bốc hơi nước và dòng
chảy. Do đó, sử dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
nguồn nước ngầm.
Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ
biển vào các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng
nước từ sông đổ ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu
vào lòng sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn. Nồng độ mặn sẽ giảm dần
20
khi càng tiến sâu vào đồng bằng.
Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố:
• Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn
càng tiến sâu vào đất liền.
• Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn càng
lấn sâu vào.
• Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm nhập
mặn.
• Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao,
mưa ít, ... sẽ là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa.
• Hoạt động kinh tế của con người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa
khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
Do vị trí địa lý, ĐBSCL ảnh hưởng mặn cả từ biển Đông và biển Tây.
Đặc biệt là trong mùa kiệt, khi lưu lượng thượng lưu về giảm, thủy triều ảnh
hưởng mạnh lên thượng lưu và vào hệ thống sông, kênh rạch nội đồng, dẫn
theo nước mặn xâm nhập sâu cả trên sông và nội đồng.
Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông nên quá trình truyền
mặn vào sông cũng theo nhịp điệu của quá trình triều. Tại một điểm cố định,
đường quá trình mặn và đường quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng
giống nhau nhưng đường quá trình mặn diễn ra chậm hơn đường quá trình
triều khoảng 1-2 giờ, độ mặn cũng giảm dần từ cửa sông trở vào. Trên cùng
một dọc sông độ mặn trạm trên nhỏ hơn độ mặn trạm dưới (cùng một thời
gian đo xác định). Tại cửa sông, mặn cũng có chu kỳ hàng ngày, chu kỳ 15
ngày và chu kỳ hàng tháng tương tự như chu kỳ thủy triều, và thường luôn có
độ mặn nhỏ hơn độ mặn ở biển. Ngoài tác động ảnh hưởng của thủy triều,
xâm nhập mặn còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí tượng, đặc biệt là gió mùa
21
Đông Bắc (hay còn được gọi là gió chướng) thường xuất hiện mạnh nhất
trong tháng II-III, làm cho mực nước đỉnh triều gia tăng kéo theo độ mặn
cũng tăng lên đáng kể.
Đặc điểm truyền mặn vùng cửa sông:
Vào cuối mùa lũ, khi nguồn nước từ thượng lưu về trong sông giảm dần,
mặn từ biển bắt đầu lấn dần vào vùng cửa sông và theo triều xâm nhập sâu
hơn trong nội đồng ĐBSCL. Khi truyền vào sông, hiện tượng khuyếch tán
đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy mặn lên cao hơn và tỏa ra toàn mặt cắt
sông. Nếu dòng chảy êm, mặn sẽ ít bị trộn lẫn mà tạo thành nêm mặn theo
dòng triều, khi đó độ mặn trên một mặt cắt dược phân hóa rõ rệt giữa trên mặt
và dưới sâu, giữa dòng sông và hai bờ. Với vùng cửa sông, do ảnh hưởng xáo
trộn mạnh mẽ của thủy triều, lưu lượng nước ngọt lại không đáng kể nên hiện
tượng phân tầng độ mặn rất ít xảy ra. Trong mùa kiệt, độ mặn tầng mặt và
tầng đáy gần như bằng nhau trong suốt quá trình triều, gây rất nhiều khó khăn
trong việc lấy nước ngọt trên tầng mặt phục vụ cho tưới tiêu.
Hàng năm, đỉnh mặn trên các sông thường xuất hiện vào cuối mùa kiệt,
thường là tháng IV và đôi khi là đầu tháng V đối với những năm mưa đến
muộn. Vào mùa lũ, do nước từ thượng nguồn đổ về nhiều nên mặn nhanh
chóng bị đẩy ra cửa sông. Vào giữa mùa lũ, mặn 1g/l cũng thường chỉ còn
22
xuất hiện ở ven cửa sông
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU SỬ DỤNG
2.1. Số liệu
Số liệu quan trắc tại trạm Khí tượng Càng Long, tỉnh Trà Vinh được thu
thập thời kỳ 1978-2017 từ Tổng cục KTTV và Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Bao gồm:
Nhiệt độ không khí trung bình tháng (Ttb);
Nhiệt độ tối cao trung bình tháng (Txtb);
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng (Tmtb);
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối tháng (Tx);
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối tháng (Tm);
Tổng lượng mưa tháng (R);
Số ngày mưa (N);
Lượng mưa ngày lớn nhất (Rx)
Tốc độ gió trung bình (Vtb);
Tốc độ gió lớn nhất (Vx);
Tổng số giờ nắng tháng (S);
Độ ẩm tương đối trung bình tháng (Utb);
Độ ẩm tương đối thấp nhất (Um);
Tổng lượng bốc hơi tháng (E)
- Số liệu độ mặn lớn nhất và độ mặn trung bình mùa khô tại các trạm:
Trà Vinh, Trà Kha, Hưng Mỹ, Cầu Quan từ năm 2007-2018. Trong đó có 2
trạm ở trên sông Cổ Chiên (Sông Tiền) là trạm Hưng Mỹ và trạm Trà Vinh, 02
trạm trên sông Hậu là trạm Trà Kha và Cầu Quan, khoảng cách từ cửa biển
sau nhất là 45km tại Cầu Quan, vị trí các trạm được thể hiện trên Hình 2.1 và
23
Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Vị trí các trạm đo mặn ở Trà Vinh
STT Tên Trạm Tên Sông Kinh độ Vĩ độ
Cách cửa Biển khoảng (km)
01 Hưng Mỹ Cổ Chiên 1060 26’16” E 09053’31’’N 23
02 Trà Vinh Cổ Chiên 1060 21’16’’E 090 58’33’’ N 35
03 Cầu Quan Hậu 106006’49’’E 09045’33’’N 41
04 Trà Kha Hậu 106014’52’’E 09037’59’’ N 20
24
Hình 2.1. Vị trí các trạm khí tượng và đo mặn tỉnh Trà Vinh
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Các chỉ tiêu và cách thức xác định các chỉ tiêu:
- Giá trị trung bình nhiều năm (TBNN)
- Giá trị tối cao trung bình (TCTB)
- Giá trị tối thấp trung bình (TTTB)
- Chọn giá trị cao nhất tuyệt đối (CNTĐ)
- Chọn giá trị thấp nhất tuyệt đối (TNTĐ)
- Giá trị năm.
2.2.2 Phương pháp tính toán các đặc trưng
a. Độ lệch trung bình
Một trong những đặc trưng phản ánh mức độ phân tán của các thành
phần chuỗi là độ lệch trung bình. Độ lệch trung bình là trung bình số học của
độ lệch tuyệt đối của các thành phần so với trung bình số học của chuỗi, được
n
v
x
x
a
t
viết dưới dạng:
1 n
1t
(2.1)
v
Người ta thường dùng độ lệch trung bình tương đối Vr:
r hoặc
v a x
v
.100%
r
v a x
(2.2)
(2.3)
th
để biểu thị tỷ số giữa độ lệch trung bình và trung bình số học của dãy.
K th
E R
th
b. Chỉ số khô hạn K:
25
(2.4)
Trong đó K là chỉ số khô hạn tháng, Rth: Tổng lượng mưa tháng; Eth:
Tổng lượng bốc hơi (PICHE) tháng.
Dựa vào chỉ số K, hạn được phân loại thành các mức: Rất ẩm (K < 0,5);
Ẩm (0,5 ≤ K < 1); Hơi khô (1 ≤ K < 2); Khô (2 ≤ K < 4); Rất khô (K ≥ 4)
(Nguyễn Trọng Hiệu, 2003).
Thời gian hạn: Thời gian hạn vào năm t (THt) được xác định bằng số
Xnamt
TH
)
t
t
tháng xảy ra sự kiện Ht, tính từ tháng XI năm t-1 đến tháng X năm t. [1]
XInamt
( HP 1
(2.5)
Như vậy thời gian hạn được xác định bằng số tháng hạn (STH) xảy ra
từ tháng XI năm trước đến tháng X năm sau. Căn cứ vào STH, quy định mùa
hạn theo 4 cấp: Mùa hạn rất ngắn (STH < 2) ; Mùa hạn ngắn (2 ≤ STH < 3) ;
Mùa hạn dài (3 ≤ STH < 4); Mùa hạn rất dài (4 ≤ STH)
Để xác định mối liên hệ và lý giải mối quan hệ giữa ENSO với tình
trạng xâm nhập mặn ở Trà Vinh, trong luận văn sử dụng số liệu ENSO của
Trung tâm Dự báo Khí hậu Hoa Kỳ (CPC): số liệu chỉ số ONI (Oceanic Niño
p.
Index) được cung cấp tại địa chỉ trang web: https://origin.cpc.ncep.noaa.gov/products/analysis_monitoring/ensostuff/ONI_v5.ph
Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng kết quả phân định ENSO qua các
năm theo chỉ số ONI của CPC.
c. Phương pháp xác định xu thế
Phương trình hồi quy tuyến tính: dùng để xác định xu thế tăng hoặc
giảm của chuỗi số liệu quan trắc ở Càng Long. Xu thế biến đổi có thể thể hiện
khi biểu diễn phương trình hồi quy là hàm theo thời gian:
Y = a0 + a1Xt (2.6)
26
Trong đó: Y : là giá trị của hàm; Xt: số thứ tự năm; a0, a1: các hệ số hồi qui.
Hệ số a1 cho biết hướng dốc của đường hồi quy, nói lên xu thế biến đổi
tăng hay giảm theo thời gian. Nếu a1 âm nghĩa là xu thế giảm theo thời gian
(2.7)
27
và ngược lại. Các hệ số a0 và a1 tính theo công thức sau.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm khí hậu tỉnh Trà Vinh
3.1.1 Chế độ bức xạ
Trà Vinh nằm ở phía nam của Việt Nam, tổng nhiệt độ toàn năm vào
khoảng 9700 đến 9800°C, với số giờ nắng trung bình năm lớn dao động từ
2200 - 2700 giờ. Do vậy Trà Vinh có nền bức xạ dồi dào với bức xạ tổng cộng
đạt 161,9 kcal/ cm2, cán cân bức xạ khoảng 106 kcal/cm2. Như vậy, có thể
thấy Trà Vinh là tỉnh có tiềm năng về phát triển năng lượng mặt trời.
3.1.2 Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm ở Trà Vinh phổ biến từ 26,6 đến 27,2°C; tổng
nhiệt độ toàn năm vào khoảng 9700 đến 9800°C, đây là một trong những giá
trị lớn nhất toàn quốc. Qua các tháng nhiệt độ biến thiên rất ít. Chênh lệch
giữa nhiệt độ tháng nóng nhất và lạnh nhất (biên độ nhiệt năm) vào khoảng 3
- 4°C (Bảng 3.1, Hình 3.1)
Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình vào khoảng
24,5 đến 26,5°C, quanh năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình xuống
dưới 25°C; nhiệt độ tối thấp trung bình tháng I vào khoảng 21,5 - 23,5°C.
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có thể xuống 17 - 18°C (Bảng 3.1).
Thời kỳ nóng nhất là ba tháng IV, V, VI, trong đó tháng IV là tháng cực
đại của nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình tháng IV vào khoảng 28,4°C và tối cao
trung bình vào khoảng 32,5 - 34,5°C. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối không vượt
quá 38°C, cao nhất xảy ra vào tháng IV, V (Error: Reference source not
found).
Dao động ngày đêm của nhiệt độ khá mạnh, trung bình vào khoảng 6,5
28
– 8.°C. Thời kỳ nhiệt độ ngày đêm dao động mạnh nhất là các tháng giữa mùa
khô, từ tháng II đến tháng IV (trên 8°C). Thời kỳ nhiệt độ dao động ít nhất là
Bảng 3.1. Một số đặc trưng của chế độ nhiệt (T) khu vực tỉnh Trà Vinh
các tháng cuối mùa mưa, tháng X, XI (dưới 6,5°C) (Bảng 3.1).
Yếu tố/tháng T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9 T10 T11 T12 Năm
Ttb
25.4 25.9 27.2 28.4 28.1 27.4 27.0 26.9 26.8 26.8 26.7 25.8
26.9
Txtb
30.0 30.8 32.3 33.5 33.0 31.9 31.4 31.2 31.1 30.9 30.7 30.0
31.4
Tx
34.1 34.8 36.3 37.0 37.7 35.3 34.8 34.6 34.9 34.5 34.3 34.4
37.7
Tmtb
22.6 22.8 23.9 25.0 25.3 24.8 24.5 24.5 24.5 24.5 24.3 23.1
24.2
Tm
17.0 17.8 18.5 21.9 22.4 21.4 21.1 21.7 22.2 21.4 19.6 17.2
17.0
Biên độ nhiệt
7.4
8.1
8.3
8.5
7.7
7.1
6.9
6.7
6.6
6.4
6.4
6.8
3.3
Tổng nhiệt
787
730
842
853
870
822
836
834
804
832
802
798
9812
Hình 3.1 Biến trình năm nhiệt độ trung bình tại Trà Vinh
a) Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ trung bình tại Trà Vinh có xu thế tăng lên trong những năm
29
qua, với mức tăng của nhiệt độ trung bình năm khoảng 0,125°C/1 thập kỷ.
Giai đoạn từ 2006 đến 2017, nhiệt độ có xu hướng tăng rõ rệt, nhiệt độ trung
bình sau năm 2010 chủ yếu cao hơn so với trung bình nhiều năm (Hình 3.2).
Hình 3.2. Xu thế diễn biến nhiệt độ trung bình (°C) năm tại Trà Vinh
b) Xu thế biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình (Tx)
Hình 3.3. thể hiện xu thế biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình tại Trà
Vinh, kết quả cho thấy Tx có xu thế tăng nhanh với tốc độ khoảng
0,110C/năm, Tx cao nhất là 34,8 0C xuất hiện vào năm 2016. Trong giai đoạn
30
từ năm 2008 trở lại đây Tx luôn cao hơn so với trung bình nhiều năm.
Hình 3.3. Xu thế diễn biến nhiệt độ tối cao trung bình (°C) tại Trà Vinh
c) Xu thế biến đổi của nhiệt độ tối thấp trung bình (Tm)
Hình 3.4. Xu thế diễn biến nhiệt độ tối thấp trung bình (°C) tại Trà Vinh
31
Hình 3.4 thể hiện xu thế biến đổi của Tm tại Trà Vinh.
Khác với Ttb và Tx. Tm ở Trà Vinh gần như không thay đổi. Theo số
liệu có được qua 38 năm nhiệt độ tối thấp chỉ tăng 0.1oC.
3.1.3 Chế độ mưa
Khu vực Trà Vinh có lượng mưa tương đối ít, trung bình năm chỉ vào
khoảng 1400 - 1800mm. Số ngày mưa khoảng 130 - 150 ngày/năm. Mùa mưa
ở Trà Vinh từ tháng V đến tháng XI, kéo dài 7 tháng. Lượng mưa phân phối
khá đều trong các tháng mùa mưa (trừ tháng XI), còn suốt trong 6 tháng, từ
tháng V đến tháng X, lượng mưa không chênh nhau nhiều lắm, ở mức 180 -
250mm/tháng với trên dưới 20 ngày mưa.
Trong biến trình mưa, cực đại mưa vào tháng 10, với lượng mưa phổ
biến từ 230 - 370mm, tuy nhiên, số ngày mưa trong tháng này lại không nhiều
bằng các tháng VII, VIII, IX. Trường hợp mưa lớn (Rx > 50mm) tương đối ít
gặp ở Trà Vinh, trung bình mỗi năm có khoảng 4 - 5 ngày. Còn lượng mưa
trên 100mm/ngày thì rất hiếm, phải 1 - 2 năm mới xảy ra 1 lần. Lượng mưa
cực đại chưa quan trắc được vượt quá 200mm (Hình 3.5).
Thời kỳ ít mưa (mùa khô) kéo dài 5 tháng, từ tháng XII đến tháng IV,
trừ 2 tháng đầu và cuối mùa (tháng XII và tháng IV) có lượng mưa trên dưới
40mm, còn lại 3 tháng kia là những tháng ít mưa điển hình. Mỗi tháng chỉ
quan trắc được 1 - 2 ngày mưa. Tháng có lượng mưa cực tiểu là tháng II, với
phần lớn các năm là không có mưa; riêng năm 1998, lượng mưa ở đây quan
Bảng 3.2. Một số đặc trưng của chế độ mưa (R), số ngày mưa (N) khu vực
tỉnh Trà Vinh
32
trắc được trên 80mm (Bảng 3.2, Hình 3.5).
Yếu tố
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
Năm
1638.
6.4
4.7
14.4
47.5
188.6
211.0
223.7
229.0
254.6
293.6
126.4
38.5
R
4
1
1
1
5
17
20
21
21
22
20
10
6
146
N
Số ngày có
0.0
0.0
0.0
0.2
0.5
0.1
0.5
0.5
0.6
1.0
0.6
0.1
4.3
Rx>50
Rx
60.0
23.0
145.0
102.0
195.0
127.1
100.0
94.5
102.9
168.0
122.9
116.0
195.0
Hình 3.5. Biến trình năm và lượng mưa trung bình (mm) các thời kỳ ở Trà
Vinh
Xu thế biến đổi lượng mưa
Lượng mưa mùa khô (tháng 11-4) trên khu vực Trà Vinh có xu thế tăng
lên, với mức tăng khoảng 0,2%/1 thập kỷ; lượng mưa mùa mưa (tháng 5-10)
có xu thế giảm đi, tuy nhiên mức giảm là không đáng kể. Lượng mưa năm có
33
xu thế tăng lên, nhưng mức tăng cũng không nhiều (Hình 3.6).
34
Hình 3.6. Xu thế diễn biến của lượng mưa mùa và năm (%) tỉnh Trà Vinh
3.1.4 Khí áp
Khí áp trung bình ở khu vực Nam Bộ dao động từ 1006mb-1011mb, khí áp
cao nhất xuất hiện chủ yếu vào tháng XII (khoảng 1011 mb) và thấp nhất xuất
hiện vào tháng III-V. Khí áp trung bình vào các tháng tiêu biểu I, IV, VII, X
tương ứng là: 1007,5mb; 108,8mb; 107,7mb; 1009,1mb.
Trường áp Nam Bộ tháng 1 Trường áp Nam Bộ tháng 4
Trường áp Nam Bộ tháng 7 Trường áp Nam Bộ tháng 10
Hình 3.7. Trường áp khu vực Nam Bộ các tháng I, IV, VII, X
3.1.5 Chế độ gió
Do có địa hình khá bằng phẳng nên ở đây gió đổi chiều rõ rệt theo mùa
35
và có hướng thịnh hành khá phù hợp với hướng gió mùa toàn khu vực. Mùa
đông, hướng thịnh hành là hướng Đông Bắc, chiếm tần suất 30-50%. Ngoài ra
hướng Đông cũng có tần suất khá lớn 20-30%. Mùa hạ, hướng thịnh hành là
hướng Tây Nam, hoặc Tây. Đó là hai hướng chiếm ưu thế tuyệt đối trong mùa
gió mùa mùa hạ. Tốc độ gió trung bình vào khoảng 1,7 - 1,8m/s. Tốc độ gió
mạnh nhất không vượt quá 25m/s (Bảng 3.3).
Tháng IV là tháng chuyển mùa nên tần suất lặng gió chiếm 39,5%,
hướng gió chủ đạo trong tháng IV vẫn là hướng đông với tần suất 33%, đông
nam 10%. Vào tháng X, là tháng chuyển mùa nên tần suất lặng gió chiếm
43,5%, tiếp đến là gió theo các hướng đông (13,6%) và hướng tây (13,6%).
Bảng 3.3. Một số đặc trưng của gió (V) khu vực tỉnh Trà Vinh
Tháng
1
7
10
4
Vtb
Tần
Vmax
Tần
Vmax
Tần
Vmax
Tần
Vmax
Vtb
Vtb
Vtb
Hướng
(ms)
suất
(m/s)
suất
(m/s)
suất
(m/s)
suất
(m/s)
(ms)
(ms)
(ms)
N
0.04
2
14
0.01
1.6
16
0.006
1.8
22
0.060
1.3
18
NE
0.08
0.03
0.057
0.004
E
0.49
0.33
0.136
0.008
SE
0.05
0.10
0.036
0.010
S
0.01
0.06
0.035
0.075
SW
0.00
0.02
0.056
0.234
W
0.01
0.04
0.136
0.313
NW 0.02
0.01
0.048
0.027
Calms
0.292
0.395
0.435
0.323
36
Hoa gió trạm Càng Long tháng 1 Hoa gió trạm Càng Long tháng 4
Hoa gió trạm Càng Long tháng 7 Hoa gió trạm Càng Long tháng 10
Hình 3.8. Hoa gió tại trạm Càng Long các tháng I, IV, VII, X
3.1.6 Chế độ ẩm - mây - nắng - bốc hơi
Đặc điểm về biến trình năm, diễn biến xu thế của các yếu tố ẩm, mây,
nắng, bốc hơi, gió được thể hiện trên Bảng 3.4 và hình 3.9 .
3.1.6.1. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình năm Trà Vinh vào khoảng 83-85%. Thời kỳ ẩm trùng
với mùa mưa, kéo dài từ tháng V đến tháng XI, có độ ẩm vượt quá 85%.
Tháng ẩm nhất là tháng VIII, IX, có độ ẩm trung bình 88%. Thời kỳ khô trùng
37
với mùa ít mưa, trừ tháng 12 còn tương đối ẩm, với độ ẩm 83%, trong 4 tháng
còn lại, từ tháng I đến tháng IV, độ ẩm trung bình giảm xuống trên dưới 80%.
Tháng khô nhất là tháng II, III, có độ ẩm trung bình khoảng 79%. Độ ẩm tối
thấp phổ biến 42 - 48%, một số năm có thể xuống tới 37 - 38% (Bảng 3.4,
hình 3.9).
3.1.6.2. Mây
Lượng mây trung bình năm ở Trà Vinh vào khoảng 7 - 8/10 bầu trời.
Thời kỳ nhiều mây trùng với mùa mưa ẩm, có lượng mây 8/10 bầu trời. Hai
tháng có nhiều mây nhất là tháng VIII, IX, lượng mây trung bình 8,5/10. Hai
tháng ít mây nhất là tháng II, III giữa mùa khô, lượng mây chỉ 5 - 6/10.
Lượng mây dưới bao gồm các loại và dạng mây có độ cao dưới 1500m.
Lượng mây dưới trung bình năm tại Trà Vinh quan trắc vào khoảng 4-5/10
bầu trời. Cũng như lượng mây tổng quan, tháng có nhiều mây nhất vào tháng
IX (6/10) và ít nhất vào tháng III (2,4/10) (Bảng 3.4).
3.1.6.3. Nắng
Trà Vinh là khu vực có nhiều nắng, số giờ nắng toàn năm trung bình
phổ biến lên tới 2200 - 2700 giờ, vào loại nhiều nhất toàn quốc. Suốt mùa
khô, từ tháng I đến tháng IV, số giờ nắng vượt quá 240 giờ mỗi tháng. Tháng
nhiều nắng nhất là tháng III, thường có từ 220 đến 300 giờ (mỗi ngày có 7 -
10 giờ nắng), thậm chí có những ngày có tới 11 giờ nắng. Thời kỳ tương đối ít
nắng là các tháng mùa mưa nhưng số giờ nắng mỗi tháng cũng trong khoảng
160 - 200 giờ (5 - 6 giờ mỗi ngày). Tháng ít nắng nhất là tháng IX (ứng với
cực đại của lượng mưa và lượng mây), số giờ nắng dưới 160 giờ.
3.1.6.4. Bốc hơi
Lượng bốc hơi tương đối nhiều vào mùa khô, nhiều nhất vào các tháng
III, với lượng bốc hơi trung bình tháng phổ biến trên 100mm; tiếp đến là các
38
tháng II và IV, với lượng bốc hơi trên dưới 95mm. Lượng bốc hơi tương đối ít
vào mùa hè, ít nhất vào tháng IX (tháng cực đại của lượng mưa), phổ biến 45
- 60mm (Bảng 3.4, Hình 3.9).
Bảng 3.4. Một số đặc trưng của độ ẩm (U), mây, nắng (S), bốc hơi (E) khu vực
tỉnh Trà Vinh
Nă
Yếu tố
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10 T11 T12
81 45
79 41
79 39
80 37
85 45
86 53
87 52
88 57
88 51
87 57
85 52
83 41
m 84 37
Utb (%) Um (%) Lượng
mây tổng
6.4
5.9
5.9
6.4
7.7
8.4
8.4
8.5
8.5
8.3
7.7
7.1
7.4
quan Lượng
3.1
2.5
2.4
3.0
4.5
5.8
5.9
5.9
6.0
5.8
4.8
4.4
4.5
mây dưới
24
250
S (giờ)
250
283
260
207
171
182
177
158
171
200
204
0 86.
109.
9 876.
E (mm)
94.3
97.5 69.8 59.5 60.8 62.0 52.4 51.8 62.0 70.7
4
5
6
39
Hình 3.9. Biến trình năm của các yếu tố nắng, bốc hơi, độ ẩm ở Trà Vinh
3.1.7 Một số hiện tượng thời tiết đặc biệt
Dông: Trà Vinh là vùng có khá nhiều dông. Mỗi năm quan sát được 80
- 100 ngày dông. Mùa dông thường bắt đầu vào tháng IV và kết thúc vào
tháng XI. Tháng nhiều dông nhất là tháng V, với khoảng trên 15 ngày dông.
Từ tháng VI đến tháng X, mỗi tháng có 10 - 15 ngày dông. Hai tháng đầu và
cuối mùa (tháng IV và tháng XI) có khoảng trên dưới 5 ngày dông
Bão: Trà Vình nói riêng và khu vực Nam Bộ nói chung rất ít gặp bão.
40
Theo kết quả thống kê từ năm 1961 đến 2017, có 19 xoáy thuận nhiệt đới (bao
gồm cả bão và áp thấp nhiệt đới) đổ bộ và ảnh hưởng tới vùng bờ biển từ
Ninh Thuận đến Cà Mau. Thời kỳ hoạt động của bão ở vùng biển này đến
muộn, chủ yếu vào khoảng tháng X, XI, thậm chí một vài năm gần đây có bão
hoạt động trong tháng I.
Bão ảnh hưởng trên khu vực này có sức gió yếu, đồng thời gây mưa
không dữ dội như ở Bắc Bộ và Trung Bộ. Tác hại lớn nhất của bão đối với
vùng này là nước dâng. Nước biển dâng cao khi có bão tràn lên khắp vùng
ven biển và xâm nhập sâu theo các triền sông, có chỗ trũng nước ngập sâu đến
2 - 3m gây thiệt hại về mùa màng và đất ngấm mặn.
3.1.8 Đặc điểm về hạn hán ở Trà Vinh theo chỉ số K
Trong phần này, chỉ số K sẽ được sử dụng để đánh giá về thời gian hạn
và cường độ hạn hán ở Trà Vinh thời kỳ 1978-2017.
Bảng 3.5 là kết quả tính toán ngày bắt đầu và kết thúc mùa hạn dựa
trên chỉ số khô hạn Ht trong thời kỳ từ năm 1978 đến 2017. Trong 39 năm,
hầu như mùa khô năm nào cũng xảy ra hạn và mùa hạn có độ dài trung bình
khoảng 4 tháng, những năm có mùa hạn ngắn (dưới 3 tháng) như mùa hạn
1998 - 1999 có độ dài 0,9 tháng; 1999 - 2000: 2,9 tháng, mùa hạn 2000 - 2001
dài 1,8 tháng, 2013 - 2014 kéo dài trong 2,9 tháng; mùa hạn 2016 - 2017 dài
1,7 tháng. Tuy nhiên, cũng có những mùa hạn kéo dài trên 5 tháng như 1980 -
1981, 1992 - 1993, 1994 -1995, 1997 - 1998, 2006 - 2007, 2009 - 2010.
Trong những năm có mùa hạn kéo dài như trên thì năm 1994 - 1995,
1997 - 1998, 2006 - 2007, 2009 - 2010 là những năm có El Nino hoạt động;
năm 1980 - 1981, 1992 - 1993 là những năm ENSO ở trạng thái trung gian.
Những năm có mùa hạn ngắn thì những năm 1998 - 1999, 1999 - 2000,
2000 - 2001, 2016 - 2017 là những năm xảy ra La Nina, riêng mùa hạn năm
41
2013 - 2014 là năm ENSO ở trạng thái trung gian.
Bảng 3.5. Mùa hạn và độ dài mùa hạn trên khu vực tỉnh Trà Vinh trong thời
đoạn 1978 - 2017 (dựa trên số liệu quan trắc khí tượng tại trạm Càng Long)
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Độ dài mùa hạn (tháng)
16/XI/1978
18/III/1979
4,1
8/XII/1979
6/IV/1980
4,0
1/XI/1980
8/IV/1981
5,3
13/XII/1981
6/IV/1982
3,8
26/XI/1982
13/IV/1983
4,6
13/XII/1983
29/III/1984
3,5
15/XI/1984
x
x
x
14/IV/1986
x
21/XI/1986
21/III/1987
4,0
5/XII/1987
9/IV/1988
4,2
16/XI/1988
14/III/1989
3,9
29/X/1989
18/III/1990
4,7
16/XI/1990
7/IV/1991
4,7
15/XI/1991
17/III/1992
4,1
15/XI/1992
14/IV/1993
5,0
22/XI/1993
29/III/1994
4,2
15/X/1994
13/IV/1995
6,0
20/XII/1995
18/III/1996
2,9
15/XII/1996
18/III/1997
3,1
17/XI/1997
20/IV/1998
5,1
42
0,9
27/XII/1998
22/I/1999
2,9
15/XII/1999
11/III/2000
1,8
15/XII/2000
6/II/2001
4,6
25/XI/2001
13/IV/2002
4,5
25/XI/2002
10/IV/2003
4,0
17/XI/2003
18/III/2004
4,0
15/XII/2004
13/IV/2005
3,5
15/XII/2005
30/III/2006
5,2
27/X/2006
2/IV/2007
4,0
18/XI/2007
18/III/2008
3,8
2/XII/2008
26/III/2009
5,3
5/XI/2009
14/IV/2010
3,8
15/XII/2010
7/IV/2011
4,0
21/XI/2011
21/III/2012
3,9
20/XI/2012
18/III/2013
2,9
21/XII/2013
18/III/2014
4,1
15/XII/2014
16/IV/2015
3,9
18/XII/2015
14/IV/2016
1,7
16/II/2017
9/IV/2017
x: thiếu số liệu
43
Như đã trình bày ở trên, mùa hạn được tính khi chỉ số khô K lớn hơn 2,
nhưng với những chỉ số 1 < K < 2 thì hạn cũng đã bắt đầu xảy ra nhưng ở
mức độ nhẹ. Do vậy, Bảng 3.6 tính toán mức độ hạn đã bao gồm cả những
tháng có hạn nhẹ xảy ra, cho nên có thể thấy với mùa hạn thì trung bình chỉ
kéo dài 4 tháng, nhưng trung bình mỗi năm lại có trên 5 tháng hạn. Những
năm có số tháng hạn lớn nhất là 2012 và 2015 (7 tháng mỗi năm); tuy nhiên,
mức độ hạn nặng chỉ xảy ra trong 3 tháng. Có 12 năm xảy ra 6 tháng hạn,
trong đó năm 1988, 1989, 1991, 2003 có 5 tháng hạn nặng. Có 13 năm xảy ra
5 tháng hạn, trong đó năm 1986, 1993, 2002, 2007 và 2011 đều là hạn nặng.
Nhìn chung, mức độ hạn nặng xảy ra nhiều nhất, với 144 trên tổng số 196
tháng hạn trong thời kỳ nghiên cứu; hạn vừa với 22 tháng và hạn nhẹ là 30
tháng (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Số tháng hạn với các mức độ khác nhau
Năm
Hạn nhẹ
Hạn vừa
Hạn nặng Tổng
Năm
Hạn nhẹ
Hạn vừa
Hạn nặng Tổng
1978
2
0
4
2
6
1999
0
1
3
1979
0
1
3
0
4
2000
0
3
3
1980
0
2
4
1
6
2001
0
3
4
1981
0
1
4
0
5
2002
0
5
5
1982
2
1
3
1
6
2003
0
5
6
1983
0
1
4
1
5
2004
1
3
5
1984
0
1
4
0
5
2005
0
4
4
X
X
X
X
1985
0
2006
1
3
4
1986
0
0
5
0
5
2007
0
5
5
1987
0
2
3
0
5
2008
1
3
4
1988
1
0
5
0
6
2009
2
4
6
1989
1
0
5
2
6
2010
1
3
6
1990
2
0
4
0
6
2011
0
5
5
1991
1
0
5
3
6
2012
1
3
7
1992
2
0
4
1
6
2013
0
2
3
1993
0
0
5
1
5
2014
1
2
4
44
1994
0
2
4
6
2015
2
2
3
7
1995
0
0
4
4
2016
0
0
4
4
1996
2
0
3
5
2017
2
0
2
4
1997
1
0
4
5
Tổng
30
22
144
196
1998
0
1
4
5
Xu thế xâm nhập mặn ở Trà Vinh
Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm
nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt
nguồn nước ngọt [Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn]. Xâm nhập mặn ở Trà Vinh phụ thuộc vào hệ
thống sông, kênh rạch nội đồng cụ thể: lượng nước ngọt thượng lưu truyền về,
độ lớn của thủy triều, các yếu tố khí tượng (chủ yếu là mưa và bốc hơi).
Ngoài ra, các hoạt động kinh tế xã hội bao gồm các công trình ngăn mặn, dẫn
nước ngọt, hệ thống kênh rạch chuyển nước ngọt và hệ thống cống, đập ngăn
mặn, tưới tiêu,… cũng ảnh hưởng nhiều đến tình hình xâm nhập mặn của
tỉnh.
Độ mặn lớn nhất ở Trà Vinh thường xuất hiện chủ yếu vào tháng 4 và
tháng 5. Nguyên nhân chủ yếu do lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn sông
Mekong đổ về ít, thủy triều mang nước biển xâm nhập sâu vào nội đồng.
Ngoài ra, lượng mưa giảm, tình hình nắng nóng, khô hạn làm cho lượng bốc
hơi cao cũng là những yếu tố góp phần làm cho tình hình xâm nhập mặn diễn
biến gay gắt hơn. Bên cạnh những yếu tố tự nhiên, việc con người khai thác
và sử dụng nước ngầm quá mức phục vụ nhu cầu trong đời sống sản xuất
hàng ngày cũng ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ở địa phương.
Gần đây nhất, diễn biến xâm nhập mặn vào cuối năm 2015 đầu 2016,
được đánh giá nặng nề nhất trong một thế kỷ qua. Mặn xuất hiện sớm hơn,
45
ngay từ những ngày đầu tháng 2, độ mặn luôn duy trì ở mức cao. Trên sông
Tiền và sông Hậu, độ mặn có khi lên đến 45‰, xâm nhập sâu khoảng 70 km
tính từ cửa sông.
Tình hình khí tượng thủy văn cuối năm 2015 và đầu năm 2016 ở Trà
Vinh diễn biến cực kỳ phức tạp. Xâm nhập mặn của tỉnh chủ yếu theo hai cửa
Cung Hầu và Định An lên hai sông chính là sông Cổ Chiên và sông Hậu vào
trong nội đồng. Do hiện tượng El-Nino mạnh và kéo dài, mặn xâm nhập sớm
và cao hơn so với cùng kỳ năm 2015 rất nhiều. Từ trung tuần tháng 12/2015
mặn đã xuất hiện, kéo dài và liên tục tăng cao. Độ mặn cao nhất đo được trên
các sông lớn như sau: Phía sông Cổ Chiên, tại cống Cái Hóp (cách cửa sông
50km) là 13,6g/l (ngày 07/02/2016 - CKTG 2015: 4,8g/l); Phía sông Hậu, tại
cống Rạch Rum (cách cửa sông 50km) là 8,2g/l (ngày 07/3/2016 - CKTG
2015:1,3g/l, Rạch Tân Dinh (cách cửa sông 60km) là 7,5g/l(ngày 05/03/2016
- CKTG 2015: l,4g/l). Những ngày sau đó, do độ mặn liên tục tăng cao và lấn
sâu vào trong các sông chính trên 70 km, vượt qua khỏi địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Tại 2 nhánh sông Bông Bót và Tân Dinh (phía sông Hậu) huyện cầu Kè do
chưa có cống ngăn mặn, nước mặn xâm nhập sâu vào trong nội đồng và lấn
mạnh sang các khu vực lân cận, làm cho tình hình càng thêm nghiêm trọng.
Do độ mặn trên các sông chính luôn ở mức cao, không có nguồn nước ngọt
kết hợp với nắng nóng kéo dài đã làm cho mực nước trong nội đồng liên tục
sụt giảm, độ mặn trên các kênh nội đồng gia tăng do nước bốc hơi. Mực nước
dự trữ trong các kênh nội đồng đã xuống thấp còn từ 0,2 đến 0,5m (mức đảm
bảo là từ 0,5m đến 0,8m).
Dưới đây là phần phân tích, đánh giá về xu thế biến đổi độ mặn, diễn
biến độ mặn (độ mặn trung bình mùa khô, độ mặn lớn nhất) được đánh giá tại
46
các trạm: Trà Vinh, Trà Kha, Hưng Mỹ, Cầu Quan từ 2007-2018.
3.1.9 Trạm Trà Vinh
Sự thay đổi biến trình độ mặn thể hiện mức độ biến đổi của phân bố độ
mặn trong năm giữa các giai đoạn. Trong phần này, trình bày xu thế biến đổi
của độ mặn trung bình, độ mặn cao nhất tại trạm Trà Vinh thuộc tỉnh Trà
Vinh.
a) Độ mặn trung bình (Stb)
Độ mặn trung bình nhiều năm tại trạm Trà Vinh vào khoảng 2,2g/l, năm
có độ mặn trung bình cao nhất là 2010 (3,2g/l) và năm có độ mặn trung bình
thấp nhất là năm 2014 (1,0g/l). Độ mặn trung bình trong giai đoạn 2007-2010
khoảng 2,6gl/ và đến giai đoạn 2011-2014 và giai đoạn 2015-2018 giảm
xuống còn khoảng 2,1 g/l (Hình 3.10).
Hình 3.10. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Trà Vinh giai đoạn
2007-2018
b) Độ mặn cao nhất (Sx)
So với Stb, Sx tại Trà Vinh có xu thế tăng: Giai đoạn 2015-2018 đạt
14,6g/l cao hơn so với giai đoạn 2011-2014 (khoảng 12,8g/l) và giai đoạn
47
2007-2010 (12,6g/l). Năm 2016 là năm có độ mặn cao nhất lớn nhất (14,6g/l)
và độ mặn max thấp nhất (8,1g/l) vào năm 2014. Điều này cho thấy biến động
độ mặn cao nhất từ 2007 đến 2018 là khá lớn. (Hình 3.11).
Hình 3.11. Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Trà Vinh giai đoạn
2007-2018
3.1.10. Trạm Hưng Mỹ
Sự thay đổi biến trình độ mặn thể hiện mức độ biến đổi của phân bố độ
mặn trong năm giữa các giai đoạn. Trong phần này, trình bày xu thế biến đổi
của độ mặn trung bình, độ mặn cao nhất và độ mặn thấp nhất tại trạm Hưng
Mỹ thuộc tỉnh Trà Vinh.
a) Độ mặn trung bình (Stb)
Độ mặn trung bình nhiều năm tại trạm Hưng Mỹ vào khoảng 5,7g/l,
năm có độ mặn trung bình cao nhất là 2016 (7,9g/l) và năm có độ mặn trung
bình thấp nhất là năm 2014 (3,5g/l). Theo thời gian xu thế biến đổi của Stb,
giai đoạn 2007-2010 Stb đạt khoảng 6g/l, đến giai đoạn 2011-2014 và giai
đoạn 2015-2018 Stb giảm xuống còn khoảng 5,5g/l (Hình 3.12). Như vậy có
48
thể thấy Stb tại Hưng Mỹ có xu thế giảm.
Hình 3.12. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Hưng Mỹ giai đoạn
2007-2018
b) Độ mặn lớn nhất (Sx)
Khác với Stb, Sx tại Hưng Mỹ giai đoạn từ 2007-2018 có xu thế tăng rõ
rệt. Giai đoạn 2007-2010 Sx đạt 17,3 g/l, đến giai đoạn 2011-2014 Sx tăng lên
19,3 g/l và giai đoạn 2015-2018 đạt 19,5 g/l. Năm 2016 là năm có độ mặn
cao nhất lớn nhất (19,5g/l) và độ mặn cao nhất thấp nhất (11,2g/l) vào năm
2014. (Hình 3.13).
Hình 3.13. Xu
thế biến đổi độ
mặn cao nhất
tại trạm Hưng
Mỹ giai đoạn
49
2007-2018
3.1.11 . Trạm Trà Kha
Sự thay đổi biến trình độ mặn thể hiện mức độ biến đổi của phân bố độ
mặn trong năm giữa các giai đoạn. Trong phần này, trình bày xu thế biến đổi
của độ mặn trung bình, độ mặn cao nhất và độ mặn thấp nhất tại trạm Trà Kha
thuộc tỉnh Trà Vinh.
a) Độ mặn trung bình (Stb)
Hình 3.14. Xu
thế biến đổi độ
mặn trung
bình tại trạm
Trà Kha giai
đoạn
2007-2018
Giống với trạm Trà Vinh và Hưng Mỹ, Stb tại Trà Kha có xu thế giảm.
Giai đoạn 2007 -2010 Stb đạt 6,1 g/l và giàm còn 4,5 g/l vào giai đoạn 2011-
2014, đến giai đoạn 2015-2018 Stb đạt 4,7 g/l tăng không đáng kể so với giai
đoạn 2011-2014 tuy nhiên vẫn thấp hơn so với giai đoạn 2007-2010.
Độ mặn trung bình từ 2007-2018 tại trạm Trà Kha vào khoảng 5,1g/l,
năm có độ mặn trung bình cao nhất là 2010 (7,0g/l) và năm có độ mặn trung
bình thấp nhất là năm 2014 (3,2g/l). Độ mặn trung bình cao nhất xuất hiện
chủ yếu vào tháng 3 và tháng 4 (11,5g/l), thấp nhất vào tháng 7 (0,2g/l) (Hình
3.14).
b) Độ mặn lớn nhất (Sx)
Giống như Stb tại Trà Kha, Sx có xu thế giảm, giai đoạn 2007-2010 Sx
50
đạt 21,5 g/l và giảm không đáng kể ở giai đoạn 2011-2014, tuy nhiên đến giai
đoạn 2015-2018 giảm khoảng 1g/l so với giai đoạn 2007-2010. Sx cao nhất
xuất hiện vào năm 2010 (21,5g/l) và độ mặn cao nhất (21,2g/l) vào năm 2014
(Hình 3.15).
Hình 3.15. Xu
thế biến đổi độ
mặn cao nhất
tại trạm Trà
Kha giai đoạn
2007-2018
3.1.12. Trạm Cầu Quan
Sự thay đổi biến trình độ mặn thể hiện mức độ biến đổi của phân bố độ
mặn trong năm giữa các giai đoạn. Trong phần này, trình bày xu thế biến đổi
của độ mặn trung bình, độ mặn cao nhất và độ mặn thấp nhất tại trạm Cầu
Quan thuộc tỉnh Trà Vinh.
a) Độ mặn trung bình (Stb)
Độ mặn trung bình nhiều năm tại trạm Trà Kha vào khoảng 1,8g/l, năm
có độ mặn trung bình cao nhất là 2016 (3,2g/l) và năm có độ mặn trung bình
thấp nhất là năm 2014 (0,3g/l). Độ mặn trung bình cao nhất xuất hiện chủ yếu
vào tháng 3 (6,1g/l), thấp nhất vào tháng 1 (0.1g/l). Xu thế biến đổi của Stb
tại Cầu Quan có xu hướng giảm khá rõ rệt, Stb giai đoạn 2007-2010 khoảng
2,3 g/l đến giai đoạn 2011-2014 giảm xuống còn 1,4g/l và tăng lên khoảng
51
1,6g/l vào giai đoạn 2015-2018 (Hình 3.16).
Hình 3.166. Xu thế biến đổi độ mặn trung bình tại trạm Cầu Quan giai đoạn
2007-2018
b) Độ mặn lớn nhất (Sx)
Khác với Stb, Sx Giai đoạn từ 2007-2018 có xu thế tăng rõ rệt, giai
đoạn 2007-2010 Sx đạt 11,8g/l đến giai đoạn 2011-2014 giảm xuống còn
9,2g/l và tăng mạnh lên 16,5 g/l vào giai đoạn 2015-2018. Sx cao nhất tại Cầu
Quan vào khoảng 16,5g/l xuất hiện vào năm 2016 Sx nhất thấp nhất (3,4g/l)
52
vào năm 2014. (Hình 3.17).
Hình 3.17 Xu thế biến đổi độ mặn cao nhất tại trạm Cầu Quan giai đoạn
2007-2018
3.1.13. Xâm nhập mặn và ENSO
Giai đoạn từ 1990-2018 có 8 đợt Elnino, trong đó đợt El Nino dài nhất
và mạnh nhất xuất hiện vào năm 2014 (XI/2014) và kết thúc vào V/2016 với
cường độ đạt 2,60C, đợt El Nino ngắn nhất dài 5 tháng xuất hiện vào IX/2006
đến I/2007. Trong giai đoạn từ 2007 đến 2018 trên địa bàn Trà Vinh nói riêng
và Nam Bộ nói chung chịu ảnh hưởng của 03 đợt El Nino vào các năm 2006 –
2007, 2009-2010 và 2014-2016 (Bảng 3.7).
Bảng 3. 7. Các đợt El Nino giai đoạn 1990-2018
Thời gian
ST Tháng Tháng kết Cực đại SSTA (0C) và
kéo dài
Đợt El Nino T bắt đầu thúc tháng xuất hiện
(tháng)
1 1991 - 1992 V/1991 VI/1992 14 I/1992 1.7
2 1994 - 1995 IX/1994 III/1995 XII/1994 1.1 7
3 1997 - 1998 V/1997 V/1998 13 XI & XII/1995 2.4
4 2002 - 2003 VI/2002 II/2003 XI/2002 1.3 9
5 2004 - 2005 VII/2004 II/2005 0.7 IX,X,XI,XII/2004 8
6 2006 - 2007 IX/2006 I/2007 XI & XII/2006 0.9 5
7 2009 - 2010 VII/2009 III/2010 XII/2009 1.6 9
53
8 2014 - 2016 XI/2014 V/2016 19 XII/2015 2.6
Các đợt El Nino xuất hiện làm cho độ mặn lớn nhất tại Trà Vinh cao
hơn so với trung bình nhiều năm (Hình 3.19). Cụ thể năm 2016 diễn ra đợt El
Nino mạnh làm xuất hiện độ mặn lớn nhất (từ 2007-2018) tại các trạm Trà
Vinh (14,6 g/l), Cầu Quan (16,5g/l), Hưng Mỹ (19,5 g/l), riêng tại trạm Trà
Kha độ mặn lớn nhất không xuất hiện trong đợt El Nino 2014-2016, tuy nhiên
lại xuất hiện vào năm 2010 trong đợt El Nino 2009-2010. Như vậy có thể thấy
rằng El Nino đã tác động rất lớn đến xâm nhập mặn ở Trà Vinh làm cho độ
mặn lớn nhất tăng cao hơn so với trung bình nhiều năm.
Hình 3.18 Mối quan hệ giữa độ mặn lớn nhất với thời kỳ El Nino
54
KẾT LUẬN
Luận văn đã đánh giá một số đặc điểm khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn
ở Trà Vinh, kết quả cho thấy:
Nhiệt độ trung bình năm ở Trà Vinh phổ biến từ 26,6 đến 27,2°C; tổng
nhiệt độ toàn năm vào khoảng 9700 đến 9800°C, đây là một trong những giá
trị lớn nhất toàn quốc. Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng I. Tháng nóng
nhất là tháng IV. Dao động ngày đêm của nhiệt độ khá mạnh, trung bình vào
khoảng 6,5 - 8°C. Nhiệt độ trung bình năm tại Trà Vinh có xu thế tăng với
mức tăng khoảng 0,1°C/thập kỷ.
Khu vực Trà Vinh có lượng mưa tương đối ít, trung bình năm chỉ vào
khoảng 1400 - 1800mm. Mùa mưa ở Trà Vinh từ tháng V đến tháng XI.
Lượng mưa phân phối khá đều trong các tháng mùa mưa (trừ tháng XI),
lượng mưa cực đại vào tháng 10. Mùa khô kéo dài 5 tháng, từ tháng XII đến
tháng IV. Tháng II có lượng mưa ít nhất năm. Lượng mưa mùa khô trên khu
vực Trà Vinh có xu thế tăng với mức tăng khoảng 0,2%/1 thập kỷ; lượng mưa
mùa mưa có xu thế giảm nhưng không đáng kể. Lượng mưa năm có xu thế
tăng, nhưng mức tăng cũng không nhiều.
Độ ẩm trung bình năm Trà Vinh vào khoảng 83-85%. Độ ẩm tối thấp
phổ biến 42 - 48%.
Trà Vinh là khu vực có nhiều nắng, số giờ nắng toàn năm trung bình
phổ biến lên tới 2200 - 2700 giờ, vào loại nhiều nhất toàn quốc.
Lượng bốc hơi cao nhất vào tháng III, với lượng bốc hơi trung bình
tháng phổ biến trên 100mm. Do có địa hình khá bằng phẳng nên ở đây gió đổi
55
chiều rõ rệt theo mùa. Mùa đông, hướng thịnh hành là hướng Đông. Mùa hạ,
hướng thịnh hành là hướng Tây đến Tây Nam với Tốc độ trung bình vào
khoảng 1,7 - 1,8m/s.
Hạn hán ở Trà Vinh thường xảy ra vào mùa khô. Độ mặn lớn nhất ở Trà
Vinh thường xuất hiện vào tháng 4 và tháng 5.
Độ mặn cao nhất (Smax) tại Trà Vinh có xu hướng tăng ở giai đoạn 2015-
2018 so với các giai đoạn giai đoạn 2007-2010 và giai đoạn 2011-2014. Tuy
nhiên Stb lại có xu hướng giảm.
Trong năm 2016 diễn ra đợt El Nino mạnh làm cho độ mặn tăng cao
nhất (từ 2007-2018) tại các trạm Trà Vinh (14,6 g/l), Cầu Quan (16,5g/l),
Hưng Mỹ (19,5 g/l), riêng tại trạm Trà Kha độ mặn lớn nhất không xuất hiện
trong đợt El Nino 2014-2016, tuy nhiên lại xuất hiện vào năm 2010 trong đợt
El Nino 2009-2010. Như vậy có thể thấy rằng El Nino đã tác động rất lớn đến
56
xâm nhập mặn ở Trà Vinh.
1. Hoàng Đức Cường, Nguyễn Trọng Hiệu, 2012. Giáo trình thống kê khí hậu.
NXB KHTN&CN
2. Nguyễn Duy Chinh, 2002: Kiểm kê, đánh giá tài nguyên khí hậu Việt Nam.
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
3. Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu, 2004: Khí hậu và Tài nguyên khí
hậu Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
4. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 1995. Phương pháp chuẩn bị thông
tin khí hậu cho các ngành kinh tế quốc dân. NXB KHKT
5. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003. Hán hán và hoang mạc hóa ở
Việt Nam. NXB KHKT.
6. Nha Khí tượng, 1971: Bản đồ khí hậu Việt Nam (miền Bắc). In tại Cục Đo
đạc và Bản đồ, Phủ Thủ tướng.
7. Nguyễn Văn Thắng và nnk, 2014. Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo,
cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng. Chương trình
KC.08/11-15
8. Mai Văn Khiêm, 2015. Atlas khí hậu và Biến đổi khí hậu Việt Nam. BCTK
đề tài cấp nhà nước
9. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc. Khí hậu Việt Nam. NXB khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 1993.
10. Bô ê Tài nguyên Môi trường, 2009: Kịch bản Biến đổi khí hâ êu, nước biển
dâng cho Viê êt Nam.
11. Bô ê Tài nguyên Môi trường, 2012: Kịch bản Biến đổi khí hâ êu, nước biển
dâng cho Viê êt Nam.
12. Bô ê Tài nguyên Môi trường, 2016: Kịch bản Biến đổi khí hâ êu và nước biển
dâng cho Viê êt Nam.
13. Viện Khoa học thủy lợi miền Nam, Điều tra khảo sát chua mặn ĐBSCL,
1993-2000.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
14. Viện Khoa học thủy lợi miền Nam, 2004. Nghiên cứu xâm nhập mặn phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, Đề tài
KC08-18.
15. Viện Khoa học thủy lợi miền Nam, 2002. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
KHCN phục vụ xây dựng hệ thống đê biển, đê ngăn mặn cửa sông Nam Bộ.
Đề tài KC08.
16. Trung tâm Thẩm định - Tư vấn Tài nguyên nước, Cục Quản lý Tài nguyên
nước, 2013, Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải
pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện Biến đổi khí hậu ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long, Đề tài KC08.
17. Phân viên Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu, 2019. Xây
dựng các kịch bản BĐKH cấp tỉnh để lập bản đồ các nguy cơ BĐKH và vùng
dễ bị ảnh hưởng thuộc dự án Thích ứng BĐKH vùng đồng bằng sông Cửu
Long tại tỉnh Trà Vinh, Dự án AMD – Trà Vinh.
18. Juang H. H., Kanamitsu M., 1994: The NMC nested regional spectral model.
Mon Weather Rev 122:3–26.
19. Juang H. H., Hong, S., Kanamitsu M., 1997. The NCEP regional spectral
model: an update. Bull Am Meteor Soc 78:2125–2143.
20. McKee, T. B., N. J. Doesken, and J. Kleist, 1993. The relationship of drought
frequency and duration to time scale. Preprints, Eighth Conf. on Applied
Climatology, Anaheim, CA, Amer. Meteor. Soc., 179–184.
21. Saha, S. and Coauthors, 2006. The NCEP Climate Forecast System. J.
Climate, 19, 3483-3517.
22. Saha, S., Moorthi, S., Wu X, Wang, J., Nadiga, S., Tripp, P., Pan H-L.,
Behringer, D., Hou Y-T., Chuang H-y, Iredell M., Ek M, Meng J., Yang R.,
Van den Dool H, Zhang Q., Wang W., Chen M., 2014. The NCEP Climate
Forecast System Version 2. Journal of Climate 27: 2185–2208
58
23. Aida M. Jose, Nathaniel A. Cruz (1999), Climate change impacts and
responses in the Philippines: water resources. Climate research, Vol 12, 77-
84. 3.
24. Atsamon Limsaku, Patama Singhruck (2016), Long-term trends and
variability of total and extreme precipitation in Thailand, Atmospheric
Research 169 (2016) 301 –317
25. Liew Juneng, Fredolin T. Tangang (2005), Evolution of ENSO-related
rainfall anomalies in Southeast Asia region and its relationship with
atmosphere–ocean variations in Indo-Pacific sector. Climate Dynamics, 25,
337–350. 9.
26. W. Qian and D. -K. Lee (2002), Distribution of seasonal rainfall in the East
Asian monsoon region- Theor. Appl. Climatol. 000 (2002), 1–18.
27. Tsing-Chang Chen and et al (2008), Synoptic Development of the Hanoi
Heavy Rainfall Event of 30–31 October 2008: Multiple-Scale Processes.
Wea. Rev. , 140, 1219–1240.
28. Hiroshi, T. Yasunari (2006), “A Climatological Monsoon Break in Rainfall
over Indochina-A Singularity in the Seasonal March of the Asian Summer
Monsoon”, J. Climate, 19, 1545–1556.
29. Wang Bin and LinHo (2002), Rainy Season of the Asian–Pacific Summer
Monsoon*. J. Climate, 15, 386–398.
30. V. Monron and et al (2008), Spatio-temporal variability and predictability of
summer monsoon onset over the Philippines. Climate Dynamics.
59