49
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI
ThS. Ngô Xuân Đức *
Vũ Thị Thu Hà, Nguyễn Trần Minh Chi **
1. Mđầu
T viện Tng Đại học phạm
TDTT Hà Ni được hình thành từ năm 1961.
T viện là hình nh của trường đại học, là
nơiu trữ thông tin,i liệu tham khảo, go
trình… còn là nơi cán bộ, giảng vn
sinh viên tìm đến đtra cứu, tìm kiếm tài liệu
phục vụ học tập, nghn cứu khoa học.
Đc biệt h thống t viện ca Trường
Đi học Sư phạm TDTT Nội một
Trung tâm học liệu. Các nghn cứu và thực
tế đã chứng minh rằng thư viện trường đại
học i chung đóng một vai trò vô cùng quan
trng (Rodwell & Fairbairn, 2008). Vì vậy
cn phi c ý đến việc đánh g thực trạng
t đó định ớng spt triển của t viện.
Tuy nhn, theo c báo o đánh g theo
tiêu chuẩn cho thấy t viện được c ý đầu
tư phát triển nhưng vẫn ca thu t được
đông đảo người học đến thư vin, thm c
ca được sinh viên đánh g cao. Vì thế,
việc đánh giá lại các hoạt động của hthống
thư viện tờng và các nguồn lực hiện tại
các thư viện nnh mt việc làm cần thiết.
Việc đánh g này sẽ là cơ scho vic định
hướng y dng công c qun thích
hợp cho hệ thống t viện để ci thin khả
năng hot động của thư viện phục vụ cho
mc tiêu đào tạo của N tờng.
2. Phương pháp nghiên cu
Đ giải quyết c mục tu nghiên cứu,
các pơng pháp nghiên cu khoa học được
s dụng bao gồm: phương pp pn tích
tng hợp i liệu, phương pháp phỏng vấn
(kho sát, điều tra), pơng pp toán học
thống .
3. Kết qu nghn cứu
3.1. Thực trạng các nguồn lực hiện tại
thư vin
Nm trong khn viên của Trưng với
diện tích 1152m2 bao gồm 2 tầng với h
thống png đọc 200 chỗ ngồi, hệ thống
pngu trữ, png phục vụ. V nguồn lực
phục vụ cho công c thư viện n sau:
3.1.1. s vật chất
Kết qu điều tra cho thấy thư viện được
đầu tư để pt triển cơ sở vật cht. Diện tích
thư viện 1152m2. Theo kết qukhảo sát từ
Tóm tắt: Tviện Trường Đại học phạm TDTT Nội đã được đầu về hệ thống sở vật
chất, phòng đọc, kho sách, báo, học liệu, nối mạng Internet. Tuy nhiên vẫn chưa thu hút đươc đông đảo
cán bộ, giảng viên và sinh viên đến thư viện. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng phần mềm thư viện điện tử
Trường Đại học Sư phạm Thdục Ththao Hà Nội” được thực hiện với mục tiêu xây dựng phần mềm
quản lý thư viện phục v cho ng tác quản lý nhu cầu bạn đọc. Kết quả nghiên cứu chỉ ra thực
trạng về nguồn lực ca thư viện m sở xây dựng phần mềm quản thư viện điện tử ứng dụng cải
thiện khả năng hoạt động ca thư viện phc vụ cho mục tiêu đào tạo của Nhà trường.
Từ khóa: thực trạng, thư viện, nguồn lực, trang thiết bị, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
Abstracts: The Library of Hanoi University of Physical Education and Sports has been invested in the
system of facilities, reading rooms, books, newspapers, learning materials, internet connection. However, it
has not attracted many officials, lecturers and students to the library. The topic "Research on building
electronic library software at Hanoi University of Physical Education and Sports " is carried out with the
goal of building library management software for management and your needs. read. The research results
indicate the current situation of the library's resources as a basis for developing electronic library
management software to improve the library's ability to serve the school's training objectives.
Keywords: status, library, resources, equipment, Hanoi University of Physical Education and Sports
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
50
độc giả, diện tích thư viện hiện nay chỉ đạt ở
mc trung nh. Thư viện dành phần lớn diện
tích để u trsách n số ch ngi kng
nhiu (200 chỗ).
Theo đánh giá của người được khảo t,
s lượng chỗ ngồi, quạt g hệ thống ánh
sáng các thư viện mức đầy đủ, số ợng
máy tính phục v cho vic
học tập, diện ch phòng đọc và s đáp ng
của mng Internet chỉ đạt mức độ trung bình.
(Bng 1)
Bảng 1. Đánh giá về trang thiết bị, cơ sở vật chất tại thư viện
Cơ sở vật chất
Số lượng
Trung bình
Xếp loại
Chỗ ngồi
200
3,5
Đầy đủ
Quạt
50
4
Đầy đủ
Hệ thống ánh sáng
170
3,2
Trung bình
Máy tính
1
0,0001
Trung bình
Diện tích phòng đọc
287
2,5
Trung bình
Mạng internet
1
1,5
Tốt
Phần mềm quản lý
0
0
Kém
Thiết bị đọc tài liệu nghe nhìn
0
0
Kém
Phương tin làm việc của cán bộ thư viện
được chú trọng đầu , thư vin có máy tính
nối mng nh cho nhân viên thư viện thực
hiện ng tác nghiệp vụ. Từ năm 2010, t
viện được trang b phn mm quản lưu
hành i liu - phn mềm quản thư viện
truyn thng. Tuy nhiên, hiện nay đã lỗi thời
và kng còn sử dụng, thư viện ca cng
an ninh h thống kiểm soát đ bảo vệ tài
liu cũng như i sản của t viện. Nn
chung, tình hình cơ svật chất các t viện
hiện nay đang tình trng mất cân đối cả
mc đđu ln sử dụng. Trong nh hình
hiện tại, việc đòi hỏi đu n trải và đầy
đủ ở thư viện là kng khả thi. Tuy nhn, v
trí địa của thư viện hiện nay to n một
li thế đó khnăng chia sẻ. Nếu có một
cnh ch từ phía Nhà trưng, thư viện s
kng phải đầu quá nhiều vào cơ s vật
chất vẫn ng được hiệu suất phục vụ.
3.1.2. Nguồn tài nguyên tng tin
Theo s liệu thống của Thư viện,
ngun i liu ơng đối phong phú, vốn i
liu khá đa dạng, bao gồm sách, o và tạp
c, o o khoa học, s dữ liệu dạng
điện tử, băng đĩa, luận n. Trong đó,
sách go trình và luận văn chiếm đa số.
Ngi ra, thư viện có máy nh kết ni
Internet đphc v cho công tác qun của
thư viện viên. Khảo t t phía độc giả cho
thy loi hình tài liu đưc s dng nhiu nht là
sách in, giáo trình và khóa lun, lun văn.
Bảng 2: Loại hình tài liệu được sử dụng nhiều nhất
Trả lời
% tổng số
quan sát
n
%
2218
75
100
0
0
0
1000
82
100
100
95
100
20
40
100
0
0
0
0
0
0
Đánh g theo các tu c mức đ phù
hợp của nội dung i liệu, mức độ cnh xác
của vốn tài liu so với nhu cu sử dụng, mc
đđáp ứng về thời gian so với nhu cầu
mc độ đáp ng vsố ợng/ nhan đề tài liệu
so với nhu cầu sử dụng của bạn đọc ta thấy:
V mức độ phù hợp của nội dung vốn i
liu: Nn chung ni dung vốn tài liệu là khá
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
51
p hợp trong đó mc độ phù hợp t75 -
100% chiếm 20.7%; mức độ phù hp từ 50 -
75% chiếm tỷ l cao nhất 54.1% mức đ
p hợp dưới 25% là khá ít chỉ khoảng 4%.
Tuy nhn, cũng cần chú ý gii pp nâng
cao mức độ p hợp của nội dung vốn i
liu tại hthống t viện nhằm đáp ng tốt
hơn nhu cầu bạn đọc. V mức độ chính c
của vốn i liệu so với nhu cu người sử
dụng: Theo kết qu thống thu được thì
vốn tài liệu có mức đcnh c đến 80.7%
so vi nhu cu. Vmức độ đáp ứng về mặt
thời gian so với nhu cầu: Vốn tài liệu tại t
viện được đánh g là kp thời với 61.6% so
với nhu cầu nời sdụng.
Qua pn tích ta thấy vốn tài liệu của t
viện k phong phú và p hp với nhu cầu
của người sử dng. Tuy nhn, sợng tài
liu và đặc bit số cuốn tài liu trên một
nhan đề ca đáp ng được nhu cầu của bn
đọc việc bổ sung đáp ứng đầy đủ nhu cu
của mi bn đọc là không khả thi. Với đặc
thù là tờng đơn ngành với tổng số 120 học
phần đang giảng dạy ở các khoa. N vậy đ
có thể tận dụng hết hiệu suất tài liệu có trong
thư viện và để đáp ng nhu cu của bn đọc
cn phải có chính ch cho s dụng i liệu
liên t viện trong hệ thống thư vin trường.
3.1.3. Nguồn nn lực
Tại thư vin trường hiện tng s 02
nn vn thư viện. Trong số đó có 1 nhân
vn đã công tác tại các thư viện trên 10m
rt gn bó với thư viện, hiểu rõ nhu cầu của
độc giả của t viện nh phụ trách.
Tất c (100%) nhân vn thư vin có trình
đđi hc. Vtrình độ chuyên n 2/2
được đào to các chuyên ngành khác nhưng
đã tham gia nhiu khóa tp hun nghiệp vdo
Tng Đi học Văn a t chc. Hầu hết
nn vn thư vin có chng ch ngoại ngữ và
tin hc theo quy định. So nh mối tương
quan giữa s ng độc giả và cán b t vin
ta thy trung bình 1 cán b thư viện phi phục
vcho hơn 450 bn đc.
Bảng 3: Cách tính số lượng nhân viên trong thư viện
của Hội liên hiệp Thư viện Philippines
Đơn vị tính: người
Độc giả*
Cán bộ thư viện
Thư viện viên
Nhân viên phục vụ
500
2
2
> 1500
2 + 1
2
> 2500
2 + 1 + 1
2
Nguồn: (PAARL, 2010), * Căn cứ theo quy mô đào tạo của khoa chủ quản
Bảng 4. Bảng tính số nhân viên thư viện
Bạn đọc
Cán bộ thư viện hiện tại
Số nhân viên lý tưởng
Thư viện viên
Nhân viên phục vụ
900
2
2
2
Nn o bảng 4 ta thấy số ợng nhân
viên hin nay của thư viện đang thiếu. Tuy
nhn, thực tế cho thấy hiện tại nhân viên
thư viện chyếu m ng c phục vụ
lựa chọn tài liệu, vì vậy có thể giảm được số
ng nhân viên m công tác nghiệp vụ.
Đánh giá chung rút ra từ khảo t cho
thấy, tinh thần trách nhiệm thái đphục
vụ của n bthư viện được xếp loi tốt
hiện nay các nhân vn t viện chỉ c
trọng việc u nh tài liệu bảo quản tài
liệu không thời gian phát triển các
sản phẩm thông tin phục vụ cho độc giả.
Tuy nhiên, nhân vn thư viện cần chú ý
ng cao các kỹ năng và kiến thức để thực
hiện công tác tốt hơn. Trong các kỹ năng
kiến thức đưa ra sẵn trong bảng khảo sát, có
21% phiếu trả lời chọn nội dung nâng cao
nghiệp vụ thư viện. Kỹ năng tuyên truyền và
phổ biến thông tin và kỹng giao tiếp cũng
được quan m đề nghị n cạnh vic trau
dồi, nâng cao kỹ ng kiến thức của n
bộ thư viện. Ngi ra bồi dưỡng thêm kiến
thức thuộc chuyên ngành khoa học của n
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
52
trường đangng tác khng ngoại ng
cũng không th thiếu với cán b thư viện.
Để đảm bảo thực hiện tt côngc tại các
thư viện, hệ thống thư viện Tờng Đại học
phạm TDTT Hà Nội cần chú trọng tận
dụng các lợi thế của mô hình hot động
nguồn nhân lực hiện nay. Với mô hình
Trung tâm học liệu thực hiện toàn bộ ng
c bn mục xử lý kỹ thuật i liệu, các thư
viện giảm được hẳn số lượng thư viện viên
nn viên kỹ thuật cho công tác này.
3.2. Biện pp ng cao chất ợng
hoạt động tviện
Tthực trạng nêu tn, để ng cao chất
ợng hoạt động t viện, chúng tôi đ xuất
một số biện pháp sau:
Thứ nhất, Nhà trường cần có chủ trương
đầu kinh phí về việc ng cấp sở vật
chất cho t viện khang trang hơn. Đặc biệt,
đầu thêm c giá, tđựng sách mới, phù
hợp với diện tích việc trưng bày i liu,
tiện ích cho việc tra cứu. Nên đầu tư c loại
gđộ bền dễ dịch, sắp xếp; trang
bị hệ thống máy tính để các độc gicó th
truy cập thêm thông tin thường xuyên, đặc
biệt phục vụ cho học viên c lớp tập trung,
lại túc.
Thứ hai, nâng cao chất lượng i liệu.
T viện cần thực hiện loại chuyển những
i liu cũ bổ sung thêm các tài liệu mới
mang tính cập nht đphục vụ nhu cầu độc
giả. Đồng thời cần bổ sung các loại sách, tài
liệu, liệu mới hằng m, đặc biệt ch
về Văn kiện Đại hi Đảng, các Nghquyết
của Hội nghị Trung ương.
Thứ ba, cần sắp xếp lại tài liệu và thay
đổi ch tra cứu. Thư viện có th phối hợp
với Trung tâm GDQP N trường để
thường xuyên dọn dẹp, sắp xếp và phân loi
i liu hợp . Những tài liu quá thì có
thsắp xếp để lưu trữ hoặc thanh , những
i liệu mới thì cần phân loại rõ ràng tn kệ.
Ví dụ, một dãy kệ trưng bàych v lịch sử,
một dãy kệ dành cho sách về pháp luật…
Ngi ra, thể đưa hthống đu ch, tạp
c lên máy nh của thư viện, xây dựng
phần mềm quản thư viện để người đọc có
thdễ ng tra cứu.
Thứ , ng cường công tác bồi ỡng,
cập nhật nghiệp vụ cho nhân viên t viện.
Hng năm, Nhà trường cần tạo điều kiện
cho cán bộ quản t viện tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên n nghiệp
vụ để cập nhật thêm những thông tin mới.
Thứ m, Trung tâm KHCN-TT&TV và
cán b thư vin cn làm tt công tác qun lý,
tuyên truyn. Hng tháng, cán b thư vin có
th giới thiệu các loi sách, i liu mi cho
các bạn đọc thông qua trang Web ca Trường.
Ngoài ra cần có s phi hợp gia người quản
với người dy đ gii thiệu các tài liu của
thư viện đi vi học viên. N trưng cũng
nên có quy chế nhm khuyến khích giảng
vn, hc vn khai thác, s dng tài liu của
thư vin thường xuyên để đạt kết quả cao
trong quá trình dạy và học bởi sácho chính
là i liu có giá tr chính thống. Tuy nhiên,
cần xem t b trí thi gian m ca thư viện
p hp vi đặc t ca N trường; có th
sáng nghỉ, chiu và tối m cửa đến 21h30y
thuộc vào lch hc ca sinh vn. Đ nghị tăng
thêm nn s thư viện đ phục vcông tác
thư viện được hiệu qu.
4. Kết luận
Kết quả khảo t cho thấy, thư vin dù
nhận được s quan m của N trường
nh đạo các đơn vị nhưng hiện nay còn rt
nhiều k khăn về nguồn lực. Vì nhiều lí do
khách quan t viện không thể chđợi sự
đầu tư đầy đủ hiện đại mới hot động
phục vụ tốt cho độc giả. Để th đảm bảo
các thư viện hoạt động tốt, hệ thống thư
viện cn phải có sự quản lí tập trung và hợp
c trong các hoạt động, y dựng hthống
phần mềm quản thư vin điện tử để
thchia sẻ c nguồn lực, tận dụng c ưu
thế hiện có.
(*) Phó Giám đốc Trung tâm KHCN-
TT&TV Trường Đại học Sư phạm TDTT
Hà Nội
(**) Thư viện viên Trường Đại học
phạm TDTT Hà Nội
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC