Hội thảo khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường
và phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Việt Nam
ĐÁNH GIÁ TÍNH BN VNG SN PHM DU LCH HOMESTAY MC CHÂU
THEO HƯNG TIP CN CNH QUAN VĂN HÓA
Lê Th Thu Hòa, Điêu Th Vân Anh, Bùi Th Hoa Mn
Khoa Khoa hc Xã hi Trưng Đi hc Tây Bc
Email: hoaltt@utb.edu.vn
Tóm tt: Nghiên cu này trình bày tng quan cách tiếp cn khái nim cnh quan văn hóa trên thế gii, t đó to căn
c khoa hc nghiên cu thc trng khai thác và bo tn cnh quan văn hóa ti các homestay thuc huyn Mc Châu,
tnh Sơn La. Phương pháp điu tra xã hi hc đưc s dng nhn đánh giá ca du khách du lch và các ch s
homestay v nh hình khai thác tài nguyên văn hóa du lch da vào cng đng. Trêns này, đánh giá thc trng,
khai thác giá tr văn hóa ti homestay và đưa ra các khuyến ngh gii pháp đ khai thác, bo tn và phát huy các giá
tr văn hóa du lch ti các homestay thuc huyn Mc Châu, tnh Sơn La.
T khóa: Cnh quan văn hóa, du lch, cng đng, homestay, Mc Châu.
1. GII THIU
“Du lch là mt thành phn quan trng nht trong nn kinh tế ca vùng núi”, “Du lch núi bn vng là cơ hi
cho cng đng đa phương” [1]. Du lch văn hóa gn đây đã đưc T chc Du lch Thế Gii (UNWTO) khng
định là mt yếu t chính ca tiêu dùng du lch quc tế, chiếm n 39 % lưng khách du lch. Nghiên cu du lch
văn hóa cũng phát trin nhanh chóng, xu ng nghiên cu chính bao gm s chuyn đi t di sn vt th sang
phi vt th, chú ý nhiu hơn đến các nhóm dân tc bn đa và dân tc thiu s khác (UNWTO, 2019) [2]. Đ y
dng các căn c khoa hc cho du lch văn hóa ti đa phương, nghiên cu này, làm rõ thc trng khai thác cnh
quan văn hóa du lch da vào cng đng ti các homestay thuc huyn min núi cao nguyên Mc Châu, tnh Sơn
La. Kết qu nghiên cu xác đnh đưc cơ s khoa hc đ tiếp cn cnh quan văn hóa trong pt trin sn phm du
lch homestay đ đưa ra các gii pháp cho du lch văn hóa ca huyn Mc Châu, giúp cng đng đa phương phát
huy giá tr văn hóa đc sc ca dân tc vào phát trin sn phm du lch homestay, to ra sinh kế bn vng.
2. PHƯƠNG PHÁP LUN
2.1. Phương pháp kho sát thc đa
Để nm đưc vn đ ch động chính xác nhóm nghiên cu đã tiến hành 3 chuyến thc đa t tháng 6/2018 -
8/2019.
Chuyến 1: Kho sát sơ b tình hình các homestay đ ly cơ s y dng bng hi.
Chuyến 2: Thc hin hi và phát phiếu điu tra, tiếp tc chnh sa ni dung bng hi cho phù hp.
Chuyến 3: Điu tra li và cng c thông tin nghiên cu.
Mc đích ca các chuyn kho sát nhm tìm hiu thc trng ti các homestay ti huyn Mc Châu (gm thc
trng v du khách, thc trng thc hành các giá tr văn hóa của các homestay).
2.2. Phương pháp điu tra xã hi hc
Phương pháp điu tra đưc thc hin trên cơ s xây dng hai ni dung bng hi cho hai đi ng khách du
lch và ch các homestay. Kết hp vi thc đa đã phát phiếu hi đến 10 ch homestay và 100 khách du lch tình
hình khai thác các yếu t văn hóa nhm phát trin du lch ti huyn Mc Châu, tnh Sơn La.
2.4. Phương pháp ly ý kiến chuyên gia
Trong quá trình nghiên cu cng tôi đã tham vn v ý tưng nghiên cu, ni dung bng hi và cách thc đưa
ra các lun đim nghiên cu.
2.5. Phương pháp bn đ và GIS
Phương pháp bn đ GIS kết hp vi phương pháp thc đa đã xây dng bn đ hành chính đm bo tính trc
quan và khoa hc.
398 Lê Thị Thu Hòa, Điêu Thị Vân Anh, Bùi Thị Hoa Mận
2.6. Phương pháp tng hp và phân tích tài liu
Tng hp các tài liu bao gm cnh quan văn hóa, du lch văn hóa, du lch da vào cng đng, du lch bn
vng, bo tn cnh quan và đa lý môi trưng. Các tìm kiếm trên máy vi tính đưc thc hin bng cơ s d liu
trc tuyến t UNESCO, Science Direct, T chc du lch Thế Gii, niên giám thng kê và nhiu tài liu văn bn
khác. Các tài liu cung cp cái nhìn toàn din hơn v cnh quan văn hóa, du lch văn hóa và du lch da vào cng
đồng trên Thế Gii và Vit Nam.
3. NI DUNG
3.1. Tiếp cn khái nim cnh quan văn hóa trong du lch
Khái nim cnh quan văn hóa ln đu tiên đưc s dng bi nhà đa lý ni Đc Friedrich Ratzel vào năm
1895. Ông gii thích rng “cnh quan đưc hình thành và chu ảnh ng ca hot đng ca con ngưi” (theo
Puteri Yuliana Samsudin, 2015) [3]. Năm 1922, nhà khoa hc Paul Vidal de la Blache thuộc trường phái địa
Pháp công bố tác phẩm Địa nước Phápđã tiếp cận gần đến khái niệm cảnh quan văn hóa hiện nay khi
công nhận tầm quan trọng của xã hội địa phương và phong tục tập quán trong việc hình thành cảnh quan, cảnh
quan tự nhiên hội sự thống nhất toàn diện” (theo Antrop, 2000) [4]. Cũng đồng quan đim công nhn
vai trò ca con người trong cnh quan, năm 1925 nhà địa lý văn hóa người Mỹ Carl Sauer xuất bản tác phẩm
Hình thái cảnh quanđã đưa ra quan niệm cảnh quan một khoảng đất đai được hình thành bởi các yếu tố t
nhiên và yếu tố văn hóa” đã coi tác động của con người đến cảnh quan là biểu hiện của văn hóa, ông đã nhấn
mạnh vai trò của con người (nhân sinh) trong việc thay đổi cảnh quan Trái Đất. Đặc biệt ông cho rằng: Văn hóa
c nhân, khu vực tự nhiên phương tiện, cảnh quan văn hóa kết quả” (Sauer, trong Titin. Fatimath, 2015)
[5]. Ông chỉ ra rằng cảnh quan văn hóa đang thay đổi sự thay đổi cảnh quan của con người theo thời gian
một cảnh quan văn hóa được tạo ra từ một cảnh quan tự nhiên”. Từ các quan điểm trên, chúng i đồng ý với
Sauer rằng cảnh quan văn hóa đã thay đổi do các hoạt động của con người, văn hóa yếu tchính nuôi ỡng,
bảo vệ môi trường tự nhiên. Một cảnh quan được đặc trưng bởi chính nền văn hóa, cộng đồng dân cư địa phương
là nhân tố hình thành cảnh quan văn hóa trong khu vực. Nếu cộng đồng địa phương không thực hành các yếu tố
văn hóa trong lối sống hàng ngày của họ, tính nguyên bản của làng bản sẽ mất đi không được đánh giá cao.
Văn hóa của cộng đồng dân cư còn thể hiện trong cách hành xử với tự nhiên, cụ thể là việc hiểu, tôn trọng và bảo
vệ tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
Theo báo cáo Đánh giá thiên niên kỷ (MEA, 2003; MEA, 2005) sáng kiến toàn cầu về kinh tế của các hệ
sinh thái đa dạng sinh học (TEEB, 2010) đã đề xuất khung chức năng cảnh quan dịch vụ hệ sinh thái. Qua
đó, văn hóa dân tộc được coi là dòng hàng hóa vật chất quan trọng của cảnh quan mang đến hạnh phúc và lợi ích
kinh tế cho con người (trong đó có du lịch) [6], [7], [8].
Bng 1. Các nhóm chc năng ca cnh quan và h sinh thái
Chc năng điu tiết
Li ích thu đưc t các quá
trình trong cnh quan ca h
sinh thái
- Điu hòa khí hu
- Lc không k
- Điu tiết nưc
- Lc nưc
- Gim thiu bnh tt
- Th phn
Chc năng cung cp
Sn phm thu đưc t
Cnh quan và h sinh thái
- Thc phm và cht sơ
- c
- Nhiên liu
- c phm
- Trang sc và các sn phm khác
- Không gian hot đng
Chc năng văn hóa
Li ích phi vt cht t cnh quan và h
sinh thái
- S đa dng ca nn văn hóa
- Di sn
- Giá tr tinh thn và tôn giáo
- H thng kiến thc và giáo dc
- Cm hng ngh thut
- V đẹp thm m ca cnh quan
- Du lch và gii trí
Chc năng môi trưng sng
Duy trì đa dng sinh hc và các quá trình tiến hóa ca h sinh thái
- S hin din ca các loài quý hiếm và đc hu.
- Môi trưng sinh sn ca các loài di cư.
Nguồn (TEEB, 2010)
Đánh giá tính bn vng sn phm du lch homestay Mc Châu 399
theo hưng tiếp cn cnh quan văn hóa
Khái niệm Cảnh quan văn hóa gần đây được một số tổ chức và quốc gia trên thế giới áp dụng nhằm bảo tồn,
khai thác ngành du lịch bền vững. Năm 2005, T chức Khoa học Văn hóa Giáo dục Liên Hợp Quốc
(UNESCO) đã đưa ra khái niệm cảnh quan Kết hợp của thiên nhiên loài người, thể hiện mối quan hệ lâu dài
và mật thiết giữa các dân tộc và môi trường tự nhiên của họ” (UNESCO, 2005) [9], đồng thời tổ chức này đã lựa
chọn 114 cảnh quan văn hóa trên toàn thế giới để xếp hạng thành di sản thế giới nhằm tôn vinh và bảo tồn những
thành quả tương tác giữa con người và thiên nhiên. Trong ngành du lịch, cảnh quan văn hóa chính nơi thu hút
khách. Tại Mông Cổ, cảnh quan văn hóa được coi là các đồng cỏ, đàn gia súc, người dân du mục. Các yếu tố này
chính sản phẩm du lịch thu hút khách, được thương mại hóa trở thành biểu tượng du lịch của đất nước này
(Ralf Buckley, 2008) [10]. Tại Thái Lan, cộng đồng người Amphawa định cư ven sông lâu đời, nền văn hóa xuyên
thời gian với tôn giáo, lối canh tác, kiến thức bản địa, các ngành thủ công truyền thống với kỹ năng tinh xảo được
coi cảnh quan văn hóa hấp dẫn khách du lịch (Siriporn Luekveerawattana, 2012) [11]. Trước bối cảnh đô thị
hóa diễn ra mạnh mẽ, không gian nông thôn Pantanal tại Braxin được coi một cảnh quan văn hóa, đưc quy
hoạch khoa học nhằm công nhận chức năng sản xuất thịt hữu cơ, nâng cao tầm quan trọng của kinh tế nông
thôn. Mục tiêu chính của chính phủ và ngành du lịch nước này còn hướng đến tăng thu nhập cho người dân nông
thôn, kết hợp với du lịch sinh thái nông thôn đề duy trì nguồn gen truyền thống n hóa địa phương (theo
Samsudin and Maliki, 2015) [12]. Hình thức du lịch homestay gắn với du lịch văn hóa cộng đồng được coi là giải
pháp cho kinh tế nông thôn ở nhiều nước đang phát triển như Lào, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và nhiều nước châu
Phi [5], [13], [14], [15], [16], [17]. Tại Malaisia, các homestay được công nhận là cảnh quan văn hóa, được coi là
công cụ cho cộng đồng nông thôn giảm nghèo sở đnâng cấp hạ tầng nước này. Các homestay
Malaisia được bộ nghệ thuật, văn hóa du lịch (MOCHAT) của nước y quản hướng dẫn người dân thực
hiện. Đặc biệt Thái Lan, các homestay là cảnh quan văn hóa cuốn hút đặc biệtcó điểm nhấn về cả tự nhiên và
nhân tạo như các tour trải nghiệm với đom đóm, làm than hoạt tính từ trái cây điếc, làm mứt thực phẩm tại các hộ
gia đình m homestay, các hoạt động này được du khách đón nhận rất hào hứng. Các homestay đây được
Tổng cục du lịch hướng dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm cho khách, được kiểm soát chất lượng sản phẩm khi đưa
đến du khách (Nguyễn Văn Mỹ, 2016) [18].
Tại Việt Nam, khái niệm cảnh quan văn hóa được tiếp cận nhằm phát triển du lịch như cảnh quan văn hóa
tâm linh Yên Tử(Trần Lê Bảo, 2015) [19]. Ti Yên T, cảnh quan văn hóa không gian địa - văn a được
định vị vùng văn hóa Yên T(bao gồm các quần thể văn hóa Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Dương) các
yếu tố tự nhiên bao gồm hệ thống Lục Đầu giang và vùng vòng cung Đông Triều, đến Chí Linh, Hải Dương. Gần
đây, hướng tiếp cận cảnh quan văn hóa nhằm đến bảo tồn phát triển bền vững như công trình cảnh quan di
sản văn hóa trong vùng di sản - những thách thức đương đại cho tính bền vững của đô thị Nội(Phạm Thị
Trầm, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn An Thịnh, 2018) nhằm đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến cảnh
quan nói chung cảnh quan văn hóa i riêng hướng đến sử dụng hợp tài nguyên bền vững. hình
homestay Việt Nam phát triển mạnh khu vực thị trường du lịch truyền thống như: Đà Nẵng, Nha Trang,
Huế, các tỉnh miền y Nam Bcác tỉnh miền núi phía bắc nước ta như Hòa Bình, Lào Cai,... Trong đó, các
homestay Lào Cai điểm đến được nhiều du khách quốc tế đánh gcao tính bản địa văn a đặc sắc
gắn với cộng đồng [11].
Nhìn chung, khái niệm cảnh quan văn hóa ứng dụng nghiên cứu phát triển du lịch trên thế giới cũng như
Việt Nam còn chưa nhiều. Nỗ lực của UNESCO (2005) để thúc đẩy khái niệm cảnh quan văn hóa trong du lịch
dường như chưa có bất kỳ công bố nào chính thức nào. Nhiều nghiên cứu khẳng định du lịch luôn đồng hành cũng
văn hóa nhưng chính du lịch tạo ra văn hóa (Richard, 2018) [21]. Để biến lý thuyết vào thực tiễn cần đưa các cảnh
quan văn hóa của một nơi cụ thể thành sản phẩm du lịch. Sản phẩm y cần được người dân và du khách công
nhận, nỗ lựck vọng để mang lại nguồn lợi và bảo tồn cảnh quan đó, hướng đến ngành du lịch bền vững.
Thông qua việc nghiên cứu tổng quan về khái niệm cảnh quan văn hóa và khai thác và thực hành văn hóa vào
khai thác du lịch trên thế giới và Việt Nam giúp nhóm nghiên cứu nhận định được (1).
3.2. Nguyên tc phát trin du lch bn vng
Cùng với khái niệm, Tổ chức Du lịch Thế giới đã đưa ra các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững. Quá trình
thực địa, xây dựng bảng hỏi đánh giá nh bền vững của du lịch dựa tại các homestay phát triển của nhóm
nghiên cứu về thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại các homestay của Mộc Châu được tiến hành lấy định
nghĩa, các nguyên tắc này làm căn cứ.
Tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế
giới (UNWTO) đã đưa ra định nghĩa: Du lịch bền vững việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng
400 Lê Thị Thu Hòa, Điêu Thị Vân Anh, Bùi Thị Hoa Mận
nhu cầu hiện tại của khách du lịch người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các
nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ kế hoạch quản
các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy
trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho
sự phát triển của con người
Nguyên tc 1: Khai thác, s dng ngun lc mt cách bn vng: Vic bo tn và s dng bn vng ngun tài
nguyên thiên nhiên, văn hóa và xã hi là hết sc cn thiết. Cnh điu này s khiến cho vic kinh doanh du lch
phát trin lâu dài.
Nguyên tc 2: Gim s tiêu th quá mc tài nguyên và gim thiu cht thi: Vic gim tiêu th quá mc tài
nguyên như nưc, năng ng và gim cht thi ra môi trưng s tránh đưc nhng chi phí tn kém cho vic hi
phc tn hi v môi trưng và đóng góp cho cht lượng ca du lch.
Nguyên tc 3: Duy trì tính đa dng, c đa dng thiên nhiên, đa dng xã hi và đa dng văn hóa: Vic duy trì và
tăng ng tính đa dng ca thiên nhiên, văn hóa và xã hi là yếu t ct yếu cho du lch phát trin bn vng lâu
dài, cũng là ch da sinh tn ca ngành công nghip du lch.
Nguyên tc 4: Phát trin du lch phi đt trong quy hoch phát trin tng th kinh tế - xã hi: Hp nht phát
trin du lch vào trong khuôn kh quy hoch chiến lưc phát trin kinh tế - xã hi cp quc gia và đa phương,
vic tiến hành đánh giá tác đng môi trưng s tăng kh năng tồn ti lâu dài ca ngành Du lch.
Nguyên tc 5: Phát trin du lch phi h tr kinh tế địa phương phát trin: Ngành du lch mà h tr các hot
động kinh tế ca đa phương và có tính đến giá tr và chi phí v môi trưng s va bo v đưc kinh tế địa phương
phát trin li va tránh đưc tn hi v môi trưng.
Nguyên tc 6: Lôi kéo s tham gia ca cng đng đa phương: Vic tham gia ca cng đng đa phương vào
hot đng du lch s không ch mang li li ích cho cng đng đa phương và môi tng mà còn nâng cao cht
ng phc v du lch.
Nguyên tc 7: Ly ý kiến qun chúng và các đi tưng có liên quan: Vic trao đi, tho lun gia ngành du
lch và cng đng đa phương, các t chc và cơ quan liên quan khác nhau là rt cn thiết nhm cùng nhau gii ta
các mâu thun tim n v quyn li.
Nguyên tc 8: Chú trng công c đào to ngun lc: Vic đào to ngun nhân lc trong đó lng ghép vn
đề phát trin du lch bn vng vào thc tin công vic và cùng vi vic tuyn dng lao đng đa phương mi cp
s làm tăng các sn phm du lch.
Nguyên tc 9: Tiếp th du lch mt cách có trách nhim: Vic tiếp th, cung cp cho khách du lch nhng thông
tin đy đ và có trách nhim s nâng cao s tôn trng ca du khách đi vi môi trưng thiên nhiên, văn hóa và xã
hi nơi tham quan, đng thi s làm tăng s hài lòng ca du khách.
Nguyên tc 10: Coi trng công tác nghiên cu: Tiếp tc nghiên cu và giám sát các hot đng du lch thông
qua vic s dng và phân tích có hiu qu các s liu là rt cn thiết đ giúp cho vic gii quyết nhng vn đ tn
đọng và mang li li ích cho các đim tham quan, cho ngành Du lch và cho khách hàng.
3.3. Cnh quan văn hóa ti các homestay ca Mc Châu
Mc Châu là huyn min núi, cao nguyên biên gii nm phía Đông Nam tnh Sơn La, din tích t nhiên
1.081,66 km2 đứng s 8 trong 12 huyn thành ph ca tnh Sơn La. Toàn huyn có 2 th trn (Mc Châu và Nông
trưng Mc Châu) và 13 xã (Đông Sang, Mưng Sang, Lóng Sp, Ching Kha, Ching Hc, Tân Ln, Ching
Sơn, Tân Hợp, Phiêng Luông, Quy Hướng, Na Mường, Hua Păng, Tà Li) [22].
Huyn Mc Châu có đy đ điu kin đ biến ngành du lch thành ngành kinh tế
trng đim. V trí đa lý ch cách th đô Hà Ni 180 km v phía Tây Nam, khí hu mát m, đa hình lưn sóng,
các hang karst đp, thm thc vt phong phú vi nhiu loài quý hiếm vi h sinh thái phong phú (H sinh thái núi
cao, h sinh thái cao nguyên, h sinh thái ven sông, h sinh thái thung lũng,...). Thiên nhiên đã giúp Mộc Châu tr
thành biu tưng “tho nguyên xanh” gia núi rngy Bc vi quang cnh núi rng hùng vĩ, đng c, đi chè,
n mơ mn vi hoa ci, hoa ban, hoa dã qu rc r. Mc Châu thc s đim la chn lý tưng cho nhiu du
khách, mang li ngun kinh tế đáng k cho huyn trong nhng năm qua.
Tài nguyên du lch văn hóa Mc Châu cũng rt phong phú và trin vng. Mc Châu có lch s lâu đi gn
lin vi công cuc khai phá ca ngưi Vit c vi quá trình du cư ca ngưi Thái t th kỷ XIV chương trình
khai hoang xây dng kinh tế mi ca ngưi Kinh t nhng năm 60 của thế kỷ XX. Hin nay Mc Châu là là đa
bàn trú của 10 dân tc, mi dân tc có văn hóa, ngôn ng, phong tc khác nhau to nên bc tranh đa phương
Đánh giá tính bn vng sn phm du lch homestay Mc Châu 401
theo hưng tiếp cn cnh quan văn hóa
đa màu sc. Tại đây tồn tại hai nền văn hóa lớn văn hóa thung lũng (văn hóa lúa nước) của người Thái và Văn
a gò đồi (văn hóa lúa nương) của người Mông, Dao, Xinh Mun, Khơ Mú,... Mỗi nền văn hóa có những nét đặc
trưng riêng về văn hóa làm nên nét độc đáo, đặc sắc trong văn hóa dân tộc toàn huyện.
Hình 1. Bn đ hành chính huyn Mc Châu, tnh Sơn La
Du lch gn vi cng đng Mộc Châu đưc đưc phát trin trong 3 năm gn đâyi dng du lch tri
nghim gn vi các homestay. Đây là hình thc lưu trú tri nghim mà đó ni dân đa phương chia s không
gian sng và sinh hot ca mình cũng du khách, giúp du khách tri nghim t nhiên đa phương, hiu đưc nét văn
hóa ca chính dân tc mình (kiến trúc, li canh tác, m thc, đi sng văn hóa tinh thn,...). Cảnh quan văn hóa tại
các homestay bao gồm các yếu tố văn a vật thể phi vật thể của cộng đồng các dân tộc thiên nhiên tại
huyện Mộc Châu. Khi du khách nhu cầu khám phá, trải nghiệm nét độc đáo của địa phương, cảnh quan văn
hóa, thiên nhiên của địa phương đó trở thành sản phẩm du lịch và điểm đến hấp dẫn du khách.
Bảng 2. Tổng hợp tính đa dạng văn hóa dân tộc tại huyện Mộc Châu
Tên loi hình Biu hin
Loi hình văn hóa Văn hóa thungng, lúa nưc ca người Thái, văn hóa gò đi, lúa nương ca dân tc
Xinh Mun, Mông, Dao, Khơ Mú,...
Kiến trúc Nhà sàn (Thái, Mường, Khơ Mú, Xinh Mun), nhà đt (Kinh, Mông, Dao).
Trang phc Trang phc ngày thường, trang phc l hi, cưi xin, ma chay,... ca các dân tc: Thái,
ng, Xinh Mun, Khơ Mú, Mông, Dao.
m thc
m thc Thái ni tiếng vi gi cá, gi tht, tht trâu bò khô, lp xưng, tht nưng, cơm
lam, xôi ngũ sc, măng chua, c món nm, các món chua, canh bon, u ngô, u cn,
u lá; m thc Mông đin hình vi các món đc sn như nh dày, mèn mén, tht treo
gác bếp, rượu mm thóc; m thc Dao gm có các mónu hong, canh khoai s,...