
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
141
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG MẤT ỔN ĐỊNH VI VỆ TINH
VÀ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Nguyễn Tiến Quang*, Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT41
Ung thư đại trực tràng khiếm khuyết hệ thống sửa
chữa bắt cặp sai có đặc trưng GPB rõ ràng gồm: phản
ứng đệm lympho dạng Crohn, typ tế bào nhẫn hoặc
chế nhày, thể tủy. Mục tiêu: Nhận xét một số mối
liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh, các
thể lâm sàng với đặc điểm GPB của ung thư ĐTT. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 71 bệnh nhân
ung thư ĐTT được nghiên cứu HMMD với các dấu ấn
MLH1, MSH2, MSH6, PMS2 và các đặc điểm GPB. Kết
quả nghiên cứu: Nhóm MSI-H, LS và thể đơn lẻ/LS
có phản ứng lympho dạng Crohn cao nhất, lần lượt là
66,7%, 62,5 và 70,0% (p=<0,001). Kết luận: Phản
ứng lympho dạng Crohn là các yếu tố có giá trị dự báo
mạnh với MSI-H, tiếp đến là các yếu tố xâm nhập
lympho u và typ MBH.
Từ khóa:
Mất ổn định vi vệ tinh, Mô bệnh học,
Hóa mô miễn dịch.
SUMMARY
EVALUATION OF MSI STATUS AND
PATHOLOGICAL FEATURES IN
COLORECTAL CANCER
Abstract: Colorectal cancer is defective DNA
nucleotide mismatch repair which displays distinctive
clinicopathologic features, such as poor differentiation,
mucinous and medullary phenotype, and Crohn’s-Like
marked peritumoral and intratumoral lymphocytic
infiltration, Peritumoral Reaction. Purpose: To review
some relationships between MSI status, clinical
patterns and pathological characteristics in colorectal
cancer. Methods: Seventy-one patients were
diagnosed as colorectal adenocarcinoma that are
evaluated by pathological features, and IHC stain with
MLH1, MSH2, MSH6, PMS2. Results: MSI-H, LS and
sporadic/LS patterns display Crohn’s-Like reaction with
the highest percentage tumors are the most rate for
Crohn’s-Like reaction (66.7%, 62.5 and 70.0%,
respectively) (p<0.001). Conclusion: Crohn’s-Like
reaction are strong predictive factors for MSI-H
tumors, following that are histopathogical types.
Keywords:
MSI, Histopathology and
Immunohistochemistry.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (ĐTT) khiếm khuyết
hệ thống sửa chữa bắt cặp sai có đặc trưng giải
phẫu bệnh (GPB) rõ ràng gồm: phản ứng đệm
lympho dạng Crohn, typ tế bào nhẫn hoặc chế
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Quang
Email: ntienquangbvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020
Ngày duyệt bài: 15.5.2020
nhày, thể tủy. Các bệnh nhân mất ổn định vi vệ
tinh cao (MSI-H) có tiên lượng và đáp ứng với
điều trị khác với các bệnh nhân ổn định vi vệ
tinh (MSS). Do vậy việc xác định MSI có ý nghĩa
rất quan trọng, không chỉ để sàng lọc hội chứng
Lynch mà còn giúp phân biệt giữa ung thư ĐTT
khiếm khuyết hệ thống sửa chữa bắt cặp sai với
ung thư ĐTT MSS, nó sẽ cung cấp các thông tin
có giá trị cho tiên lượng và việc cả thể hóa trong
điều trị. MSI có thể gặp trong nhiều ung thư như
ung thư nội mạc tử cung, ung thư dạ dày, ung
thư buồng trứng, ung thư tiền liệt tuyến, ung
thư đường gan mật, đường niệu, u não và ung
thư da. Trong đó ung thư gặp phổ biến nhất là
ung thư ĐTT [1], [2]. Ở Việt Nam, còn ít những
nghiên cứu về mất ổn định vi vệ tinh trong ung
thư ĐTT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này với mục tiêu:
“Nhận xét một số mối
liên quan giữa tình trạng mất ổn định vi vệ tinh
(MSI), thể lâm sàng với đặc điểm GPB của ung
thư ĐTT”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Gồm 71 bệnh nhân
ung thư đại trực tràng được điều trị phẫu thuật
tại Bệnh viện K từ 06/2017 đến tháng 12/2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô
ĐTT nguyên phát.
- Có đầy đủ thông tin lâm sàng: tuổi, giới,
nghề nghiệp, triệu chứng, tiền sử,...
- Có đủ mẫu mô để làm hóa mô miễn dịch
(HMMD).
Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng được
các tiêu chuẩn chọn trên và bệnh nhân được
chẩn đoán là u di căn hoặc tái phát.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kết nghiên cứu: theo phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Nghiên cứu về mô bệnh học và HMMD
Kỹ thuật mô học: Đánh giá khối u và hạch:
Các bệnh phẩm ung thư ĐTT được phẫu tích
đánh giá u. Mỗi khối u lấy từ 3-5 mảnh toàn bộ bề
dày của thành ĐTT, dày 2-3mm. Hạch các nhóm
được phẫu tính, đếm số lượng, đo kích thước.
Kỹ thuật hóa mô miễn dịch: Các mẫu mô
được nhuộm HMMD bằng máy với các dấu ấn:
MLH1, MSH2, MSH6 và PMS2.
Quy trình đọc và thẩm định các kết quả:
Tác giả đọc tiêu bản nhuộm H-E, HMMD, đánh

vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
142
giá kết quả theo tiêu chuẩn quốc tế.
Các biến số được chọn để khảo sát
- Đánh giá kết quả nhuộm HMMD: MLH1,
MSH2, MSH6 và PMS2 để xác định MSI và thể
ung thư theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Nhận xét mối liên quan giữa MSI, thể lâm
sàng với:
+ Phản ứng đệm lympho dạng Crohn được
ghi nhận khi có ít nhất 4 nốt lympho trong một vi
trường có độ phóng đại thấp (×4) vượt ra khỏi
bờ xa của khối u và thường nằm trong lớp hạ
thanh mạc hoặc mỡ mạc treo
+ Sự xâm nhập lympho u: Các tế bào lympho
xâm nhập vào tế bào u khi có ít nhất 5 tế bào
lympho ở ít nhất một vi trường có độ phóng đại
cao (×40) và ít nhất 10 vi trường có độ phóng
đại cao
+ Typ mô bệnh học: tế bào nhẫn hoặc chế
nhày, thể tủy
+ Sự xâm nhập mạch và thần kinh
Quản lý thông tin và phân tích dữ liệu:
Các trường hợp nghiên cứu được mã hóa dữ
liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, sử
dụng test 2.
Đạo đức trong nghiên cứu: Đề tài được
hội đồng khoa học của Bệnh viện K phê duyệt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tình trạng MSI
N
%
MSS/MSI-L
53
74,6
MSI-H
18
25,4
Tổng số
71
100,0
Nhận xét:
MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%, trong
khi đó các u MSS/MSI-L có tỷ lệ là 74,6%.
Bảng 2. Thể lâm sàng ung thư ĐTT
Ung thư ĐTT
N
%
Đơn lẻ
53
74,6
Đơn lẻ/hội chứng Lynch
10
14,1
Hội chứng Lynch
8
11,3
Tổng số
71
100,0
Nhận xét:
Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần
lớn (74,6%), các trường hợp chưa rõ là 14,1%,
trong khi đó hội chứng Lynch là 11,3%.
Bảng 3. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với typ MBH
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
Tuyến
42
79,2
10
55,6
42
79,2
7
70,0
3
37,5
Nhày
11
20,8
6
33,3
11
20,8
3
30,0
3
37,5
TB nhẫn
0
00
1
5,6
0
0
0
0
1
12,5
Tủy
0
00
1
5,6
0
0
0
0
1
12,5
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
Typ nhày, tế bào nhẫn, tủy chiếm tỷ cao hơn ở MSI-H là 33,3%, 5,6% và 5,6%
(p=0,049). Tương tự, typ nhày, tế bào nhẫn và thể tủy gặp ở LS cao hơn thể khác với tỷ lệ lần lượt là
37,5%, 12,5% và 12,5% (p=0,005).
Bảng 4. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với độ mô học
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
I
1
1,9
0
0
1
1,9
0
0,0
0
0,0
II
40
75,5
9
50,0
40
75,5
6
60,0
3
37,5
III
12
22,6
9
50,0
12
22,6
4
40,0
5
62,5
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
U MSI-H chủ yếu gặp ở độ mô học II và III (đều là 50%)(p=0,081). Thể LS chiếm tỷ
lệ cao ở ĐMH III (62,5%) (p=0,192).
Bảng 5. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với mô xâm nhập lympho
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
Không
38
71,1
7
38,9
38
71,1
3
30,0
4
50,0
Có
15
28,3
11
61,1
15
28,3
7
70,0
4
50,0
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
U MSI-H hay có xâm nhập lympho vào u (61,1%) (p=0,02). Thể đơn lẻ/LS có tỷ lệ
xâm nhập lympho bào cao nhất là 70,0%, tiếp đến là LS (50,0%) (p=0,03).
Bảng 6. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với phản ứng lympho dạng Crohn
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
Không
44
83,0
6
33,3
44
83,0
3
30,0
3
37,5

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
143
Có
9
17,0
12
66,7
9
17,0
7
70,0
5
62,5
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
Nhóm MSI-H có phản ứng lympho dạng Crohn cao nhất là 66,7% (p=0,00006). Tương
tự, LS và thể đơn lẻ/LS có phản ứng lympho dạng Crohn cao nhất, lần lượt là 62,5 và 70,0%
(p=0,0003).
Bảng 7. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với sự xâm nhập thần kinh
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
Không
44
83,0
17
94,4
44
83,0
9
90,0
8
100,0
Có
9
17,0
1
5,6
9
17,0
1
10,0
0
0,0
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
U MSI-H có tỷ lệ xâm nhập thần kinh thấp là 17,0% (p=0,228). Thể đơn lẻ/LS chiếm
10%, còn u đơn lẻ chiếm 17% (p=0,403).
Bảng 8. Mối liên quan MSI, thể lâm sàng với sự xâm nhập mạch
MSS/MSI-L
MSI-H
Đơn lẻ
Đơn lẻ/LS
LS
N
%
N
%
N
%
N
%
N
%
Không
33
62,3
13
72,2
33
62,3
8
80,0
5
62,5
Có
20
37,7
5
27,8
20
37,7
2
20,0
3
37,5
Tổng số
53
74,6
18
25,4
53
74,6
10
14,1
8
11,3
Nhận xét:
U MSI-H có tỷ lệ xâm nhập mạch thấp là 37,7% (p=0,444). Thể đơn lẻ/LS có tỷ lệ
xâm nhập mạch thấp nhất là 20,0% (p=0,554).
IV. BÀN LUẬN
Tình trạng MSI: Các bệnh nhân có MSI-H có
tiên lượng và đáp ứng với điều trị khác với các
bệnh nhân ổn định vi vệ tinh (MSS). Do vậy việc
xác định MSI có ý nghĩa rất quan trọng, không
chỉ để sàng lọc hội chứng Lynch mà còn giúp
phân biệt giữa ung thư ĐTT khiếm khuyết hệ
thống sửa chữa bắt cặp sai với ung thư ĐTT
MSS, nó sẽ cung cấp các thông tin có giá trị cho
tiên lượng và việc cả thể hóa trong điều trị. Bảng
1 cho thấy tỷ lệ ung thư ĐTT có MSI-H chiếm tỷ
lệ 25,4%, trong khi đó các u có MSS/MSI-L có tỷ
lệ là 74,6%. Các nghiên cứu cho thấy rằng các
khối u đại trực tràng có 15% là MSI-H, 12%
MSI-L và 73% MSS [3]. Bệnh nhân bị ung thư
ĐTT với MSI có thời gian sống lâu hơn những
bệnh nhân bị u không có MSI. Bệnh nhân có
khối u với MSI có tỷ lệ tử vong thấp hơn, gồm cả
các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn IV [4].
Thể lâm sàng ung thư ĐTT: Dựa vào kết quả
xét nghiệm sự mất ổn định 4 dấu ấn bằng
HMMD, ung thư ĐTT được chia thành 3 thể lâm
sàng: đơn lẻ, đơn lẻ/LS và LS [5]. Khoảng 12-
15% các ung thư ĐTT có kiểu hình MSI-H và 2/3
MSI-H là các khối u ĐTT đơn lẻ. Trong nghiên
cứu của chúng tôi (bảng 2), ung thư ĐTT đơn lẻ
chiếm phần lớn (74,6%), các trường hợp đơn
lẻ/LS là 14,1%, trong khi đó hội chứng Lynch là
11,3%. Hội chứng Lynch chiếm khoảng 3-4%
tổng số ung thư ĐTT và chiếm 1/3 tất cả các
ung thư ĐTT liên quan đến dMMR / MSI [4]. Một
nghiên cứu 175 bệnh nhân bị hội chứng Lynch
(120 người trong số họ có hội chứng Lynch - loại
MLH1), được so sánh với hơn 14.000 bệnh nhân
ung thư ĐTT dựa vào quần thể, cho thấy thời
gian sống cộng dồn 5 năm đối với những bệnh
nhân bị hội chứng Lynch là 65%, so với 44%
bệnh nhân ung thư ĐTT đơn lẻ, trên 65 tuổi.
Bệnh nhân có hội chứng Lynch mắc bệnh ở giai
đoạn thấp hơn so với bệnh nhân với các loại ung
thư ĐTT khác, và ít biểu hiện di căn. Gryfe et al
báo cáo rằng 17% bệnh nhân ung thư ĐTT có
MSI trẻ hơn 50 tuổi; tỷ suất chênh đối với bệnh
nhân có khối u liên quan MSI là 0,42, so với
bệnh nhân trong cùng nhóm với khối u không
MSI [4, 5].
Mối liên quan với typ MBH và ĐMH:
Chúng tôi nhận thấy rằng (bảng 3) u MSI-H có tỷ
lệ typ nhày, tế bào nhẫn hoặc tỷ cao hơn so với
u MSS/MSI-L, tỷ lệ này lần lượt là 33,3% so với
20,8%; 5,6% so với 0% ở cả 2 typ tế bào nhẫn
và typ thể tủy. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05 (p=0,049). Đối với các thể lâm sàng,
LS có tỷ lệ typ nhày, tế bào nhẫn và thể tủy cao
hơn so với UTĐTT đơn lẻ/LS hoặc đơn lẻ, với tỷ
lệ lần lượt ở typ nhày là 37,5% so với 30,0% và
20,8%; tế bào nhẫn và thể tủy đều là 12,5%
(LS) so với 0% ở UTĐTT đơn lẻ/LS hoặc đơn lẻ.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
(p=0,005). Khi đánh giá về ĐMH, bảng 4, u có
MSI-H chủ yếu gặp ở độ mô học II và III (đều là
50%), trong khi đó u MSS/MSI-L chiếm tỷ lệ cao
ở độ mô học II (75,5%) và có cả độ mô học I
(1,9%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê, với p>0,05 (p=0,081). Đối với
thể lâm sàng LS chiếm tỷ lệ cao ở ĐMH III

vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
144
(62,5%), đơn lẻ/LS và đơn lẻ chiếm tỷ lệ cao
hơn ở ĐMH II (lần lượt là 60,0 và 75,5%). Tuy
nhiên sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa
thống kê, với p>0,05 (p=0,192). Jenkins et al.
cho thấy 11% u MSI-H là typ nhày hoặc các typ
MBH không phải tuyến khác (10 trường hợp là tế
bào nhẫn và 1 là typ tủy), 21% u MSI-H là kém
biệt hóa [3]. Tác giả nhận thấy rằng tất cả các
đặc điểm đặc hiệu cho u MSI-H là typ MBH đặc
biệt, có xấp xỉ 90% UTB tuyến (không chế nhày)
hoặc là MSI-L hoặc MSS [3]. Trong nghiên cứu
của Alexander et al. thấy rằng typ tủy, tuyến
kém biệt hóa đặc biệt hay kết hợp với MSI-H.
Typ tế bào nhẫn được phát hiện chỉ ở 13% u
MSI-H (12/ 92) và 5% u MSS (12/231) (P =
0,02; OR 2.7). UTBM nhày được xác định ở 15%
u MSI-H (14/92) và 5% u MSS (12/231; P =
0,005; OR 3.3). Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ
lệ thành phần nhày giữa u MSI-H và MSS (P =
0.0003; odd ratio: 3.7) [6].
Sự xâm nhập mạch và thần kinh: bảng 7 chỉ
ra rằng các u MSI-H có tỷ lệ xâm nhập thần kinh
thấp hơn MSS/MSI-L là 5,6% và 17,0%
(p=0,228). Tương tự, đối với tình trạng u xâm
nhập thần kinh (bảng 8), các u MSI-H có tỷ lệ
xâm nhập mạch thấp hơn MSS/MSI-L là 27,8%
và 37,7% (p=0,444). Khi đánh giá thể lâm sàng,
chúng tôi nhận thấy thể LS không có trường hợp
nào xâm nhập thần kinh, trong khi đó thể đơn
lẻ/LS chiếm 10%, còn u đơn lẻ chiếm 17%
(p=0,403). Khi xem xét mô u xâm nhập mạch,
chúng tôi thấy rằng thể đơn lẻ/LS có tỷ lệ xâm
nhập mạch thấp nhất là 20,0%, tiếp đến là thể
LS (37,5% và thể đơn lẻ là 37,7% (p=0,554).
Tuy nhiên sự khác biệt này cũng không có ý
nghĩa thống kê, với p>0,05.
Sự xâm nhập lympho vào mô u: Sự xâm nhập
lympho u được xác định khi các tế bào lympho
xâm nhập vào tế bào u khi có ít nhất 5 tế bào
lympho ở ít nhất một vi trường có độ phóng đại
cao (×40) và ít nhất 10 vi trường có độ phóng
đại cao [3]. Khối u với MSI có số lượng lớn tế
bào lympho xâm nhập khối u được kích hoạt và
gây độc tế bào; phản ứng lympho bào có liên
quan một cách độc lập với thời gian sống thêm
kéo dài hơn. Nghiên cứu báo cáo rằng các khối u
ĐTT có xâm nhập lympho bào có liên quan với
thời gian sống thêm lâu hơn; trên thực tế, xâm
nhập lympho có thể là một yếu tố tiên lượng tốt
hơn so với giai đoạn GPB. Kết quả HMMD MSH2
và MLH1 bất thường dự đoán độc lập kết quả tốt
hơn ở những bệnh nhân với khối u ĐTT giai
đoạn II-T3. Do đó, phát hiện của MSI ở một
bệnh nhân với ung thư ĐTT là một yếu tố tiên
lượng tốt, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ tuổi
[2], [4], [5], [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
(bảng 5), nhận thấy các u MSI-H hay có biểu
hiện xâm nhập lympho vào u (61,1%), trái lại
nhóm MSS/MSI-L ít gặp hiện tượng này (71,1%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
(p=0,02). Đánh giá sự xâ nhập lympho vào mô u
với thể lâm sàng, chúng tôi thấy rằng thể đơn
lẻ/LS có tỷ lệ xâm nhập lympho bào cao nhất là
70,0%, tiếp đến là LS (50,0%), thể đơn lẻ có tỷ
lệ không xâm nhập lympho cao nhất là 71,1%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
(p=0,03). Jenkins et al. nhận thấy 28% u MSI-H
có phản ứng lympho dạng Crohn và 26% u MSI-
H có xâm nhập lympho vào mô u [3]. Tác giả
nhận thấy đặc điểm có độ nhạy nhất đối với u
MSI-H là xâm nhập lympho vào mô u, có khoảng
3/4 các u MSI-H có đặc điểm này. Alexander et
al. thấy rằng sự xâm nhập lympho u ở 21% các
u MSI-H, trong khi đó chỉ 3% u MSS có xâm
nhập lympho u (P < 0.000001) [6]. Sự xâm nhập
lympho u hứa hẹn chiến lược điều trị trong
tương lai bằng cách loại trừ các tế bào u reo rắc
hoặc di chuyển trong tuần hoàn. Hệ thống miễn
dịch nhận biết u kém, nhưng ở khối u MSI-H với
sự xâm nhập lympho u đã cho thấy rằng cơ chế
hoạt hóa tế bào T độc.
Phản ứng đệm lympho dạng Crohn: Phản ứng
đệm lympho dạng Crohn được ghi nhận khi có ít
nhất 4 nốt lympho trong một vi trường có độ
phóng đại thấp (×4) vượt ra khỏi bờ xa của khối
u và thường nằm trong lớp hạ thanh mạc hoặc
mô mỡ mạc treo [3]. Phản ứng dạng Crohn rõ
thường phổ biến, hầu hết các trường hợp gồm
các đám lympho nhưng không rõ hoặc không có
tâm mầm. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng
6), nhóm MSI-H có phản ứng lympho dạng
Crohn cao nhất là 66,7%, trái lại nhóm
MSS/MSI-L không có hiện tượng này chiếm tỷ lệ
cao nhất (83,0%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,001 (p=0,00006). Đối với các thể lâm
sàng, thể LS và thể đơn lẻ/LS có phản ứng
lympho dạng Crohn cao nhất, lần lượt là 62,5 và
70,0%; trái lại thể đơn lẻ không có hiện tượng
này chiếm tỷ lệ cao nhất (83,0%). Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (p=0,0003).
Trong nghiên cứu của Alexander et al. thấy rằng
49% MSI (35/71) có phản ứng lympho dạng
Crohn, trái lại với 36% (48/133) u MSS (P =
0,07; OR: 1.7) [6]. Jenkins et al. nhận thấy 28%
u MSI-H có phản ứng lympho dạng Crohn [3]. Sự
phản ứng lympho dạng Crohn quanh mô u đã
được xác định như là một yếu tố tiên lượng độc
lập. Một nghiên cứu 344 UTBM tuyến đại tràng

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020
145
phải, đặc điểm này cho thấy có vai trò dự báo
thời gian sống 5 năm được cải thiện ở 27% bệnh
nhân (96/344) [8].
V. KẾT LUẬN
1. Tình trạng MSI và thể lâm sàng
- Ung thư ĐTT có MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%,
trong khi đó các u có MSS/MSI-L có tỷ lệ là 74,6%.
- Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn
(74,6%), các trường hợp chưa rõ là 14,1%,
trong khi đó hội chứng Lynch là 11,3%.
2. Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng
với các đặc điểm GPB.
- Phản ứng lympho dạng Crohn là các yếu tố
có giá trị dự báo mạnh với MSI-H (p<0,001), tiếp
đến là các yếu tố xâm nhập lympho u và typ
MBH (nhày, tế bào nhẫn và tủy) (p<0,05).
- Các yếu tố khác như độ mô học, tình trạng
hạch, xâm nhập mạch và thần kinh cho thấy sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với sự mất
ổn định vi vệ tinh (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Greenson, JK, Bonner JD, Ben-Yzhak O,
Cohen HI, Miselevich I, Resnick MB,
Trougouboff P, Tomsho LD, Kim E, Low M,
Almog R, Rennert G, Gruber SB. Phenotype of
microsatellite unstable colorectal carcinomas: Well-
differentiated and focally mucinous tumors and the
absence of dirty necrosis correlate with
microsatellite instability. Am J Surg Pathol 2003;
27: 563- 570.
2. Hall, G, Clarkson A, Shi A, Langford E, Leung
H, Eckstein RP, Gill AJ. Immunohistochemistry
for PMS2 and MSH6 alone can replace a four
antibody panel for mismatch repair defciency
screening in colorectal adenocarcinoma. Path-
ology 2010; 42: 409-413.
3. Jenkins, MA , Hayashi S, O’shea AM et al.
Pathology Features in Bethesda Guidelines Predict
Colorectal Cancer Microsatellite Instability: A
Population-Based Study. Gastroenterology. 2007
July; 133(1): 48–56.
4. Kurzawski, G, J. Suchy, T. De ˛bniak (2004).
Importance of microsatellite instability (MSI) in
colorectal cancer: MSI as a diagnostic tool. Annals
of Oncology 15 (Supplement 4): iv283 – iv284.
5. Boland, CR, Goel A. Microsatellite instability in
colorectal cancer. Gastroenterology 2010; 138:
2073-2087.
6. Alexander, J,Watanabe T,Wu TT, Rashid A, Li
Sh, and Hamilton SR. Histopathological
Identification of Colon Cancer with Microsatellite
Instability. Am J Pathol. 2001 Feb; 158(2): 527–535.
7. Umar, A, Boland CR, Terdiman JP et al
(2004). Revised Bethesda Guidelines for
hereditary nonpolyposis colorectal cancer (Lynch
syn- drome) and microsatellite instability. J Natl
Cancer Inst 2004; 96: 261-268.
8. Harrison, JC, Dean PJ, El-Zeky F, Vander
Zwaag R: Impact of the Crohn’s-like lymphoid
reaction on staging of right-sided colon cancer.
Hum Pathol 1995, 26:31-38.
TỈ LỆ MẮC VÀ CHI PHÍ Y TẾ LIÊN QUAN TỚI HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI VIỆT NAM
Kiều Thị Tuyết Mai1, Trần Tiến Hưng2,
Dương Tuấn Đức2, Lê Hồng Minh3, Nguyễn Xuân Bách3,5,
Phạm Huy Tuấn Kiệt 3,4, Nguyễn Thanh Bình1
TÓM TẮT42
Bối cảnh: Hạ đường huyết là một biến chứng cấp
tính nghiêm trọng của đái tháo đường. Nghiên cứu
này được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ mắc và
chi phí y tế trực tiếp của các trường hợp nhập viện có
hạ đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường típ
2 ở Việt Nam. Phương pháp: Một nghiên cứu thuần
tập hồi cứu trên tất cả bệnh nhân đái tháo đường típ
1Trường Đại học Dược Hà Nội
2Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
3Trung tâm Nghiên cứu và đánh giá kinh tế y tế
4Trường Đại học Y Hà Nội
5Đại học Quốc gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Kiều Thị Tuyết Mai
Email: kieumai210@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
2 từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam (01/01/2017 đến
31/12/2017) ở độ tuổi ≥30 (N = 1.395.204). Tỷ lệ các
đợt hạ đường huyết được điều trị tại bệnh viện được
tính toán dựa trên chẩn đoán ICD-10. Các biến được
ghi lại bao gồm các biến số nhân khẩu học, biến
chứng và bệnh mắc kèm. Chi phí y tế hàng năm cho
những người bị hạ đường huyết được so sánh với
những người không bị bằng phương pháp ghép cặp
điểm xu hướng. Kết quả: Tỷ lệ hạ đường huyết ở
bệnh nhân ĐTĐ típ 2 Việt Nam là 0,85%. Tỷ lệ này
cao hơn ở phụ nữ và những người sử dụng insulin. Hạ
đường huyết có gia tăng theo tuổi và giá trị điểm
DCSI. Sau khi điều chỉnh các biến liên quan, những
người bị hạ đường huyết có chi phí gia tăng là
2.943.913 đồng trong chăm sóc sức khỏe hàng năm.
Kết luận: Hạ đường huyết có tỷ lệ tử vong cao và
gây ảnh hưởng kinh tế đáng kể. Các chương trình
quản lý bệnh đái tháo đường nên tập trung vào việc
ngăn ngừa các đợt hạ đường huyết và giáo dục sức
khỏe cho bệnh nhân về biến chứng này.

