ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA 18F-FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN BỆNH U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
Phạm Văn Thái, Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà Thiều Thị Hằng, Lê Quang Hiển
ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho không Hodgkin là một trong hai nhóm bệnh lý ác tính của tế bào lympho (U lympho không Hodgkin và bệnh Hodgkin).
Theo GLOBOCAN 2012 - Tại Mỹ năm 2012, có khoảng 63066 ca
mới mắc/năm (chiếm 3,9%)
- Tại Việt Nam: có 2672 ca mắc mới/năm, chiếm tỷ lệ 3/100.000 dân, đứng thứ 13 trong số các bệnh ung thư.
TỔNG QUAN
CHẨN ĐOÁN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN Triệu chứng lâm sàng Cận lâm sàng
Chẩn đoán xác định: Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch
Phân loại giai đoạn bệnh theo Ann Arbor (1971)
Giai
Tổn thương
đoạn
Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch (IE)
I
Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Có
thể bao gồm cả lách (IIS), vị trí ngoài hạch (IIE) hoặc cả hai (IIES)
II
nhưng vẫn nằm một phía cơ hoành.
Tổn thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách (IIIS),
III
hoặc vị trí ngoài hạch (IIIE), hoặc cả hai (IIIES)
Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: tủy
IV
xương, gan, phổi…), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
E: tổn thương ngoài hạch.
S: tổn thương ở lách
A: Không có triệu chứng toàn thân. B: Có triệu chứng toàn thân
VAI TRÒ CỦA PET/CT TRONG U LYMPHO KHÔNG HODGKIN
MÁY PET/CT
NGUYÊN LÝ PET/CT
Hình ảnh PET/CT là hình ảnh kết hợp giữa hình PET và hình CT: rõ ràng, chính xác
+
=
+
=
HÌNH PET Hình ảnh chuyển hóa chức năng
HÌNH CT Hình ảnh cấu trúc giải phẫu
HÌNH PET/CT Hình ảnh cấu trúc và chức năng
Đối tượng & Phương pháp NC
Đối tượng nghiên cứu: 127 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh U lympho không Hodgkin dựa trên kết quả mô bệnh học và hóa mô miễn dịch, được chụp PET/CT.
Thời gian: tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm
2017
Địa điểm: Trung tâm Y học hạt nhân và Ung
bướu Bệnh viện Bạch Mai.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Máy, phương tiện, thuốc phóng xạ dùng trong nghiên cứu
F-18 FDG
Hệ thống chia liều và chuẩn liều phóng xạ
Máy PET/CT – SIMENS ĐỨC
QUY TRÌNH CHỤP PET/CT
1. Chuẩn bị BN
2.TƯ THẾ BỆNH NHÂN VÀ CHỤP HÌNH
3. Phân tích hình ảnh PET/CT
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
I. Đặc điểm bệnh nhân
1. Tuổi và giới bệnh nhân nghiên cứu:
Tuổi
Tuổi <40 40 – 49 50 – 59 Tổng số trung
≥ 60
bình
n 12 35 57 23 127 52,2
±
23,5
%
9,4
27,6
44,9
18,1
100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
I. Đặc điểm bệnh nhân
1. Tuổi và giới bệnh nhân nghiên cứu:
Tỷ lệ nam/nữ: 2,5/1
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Vị trí và đặc điểm của tổn thương tại hạch (n=127)
Kích
Vị trí tổn
Số BN
Tỷ lệ
thước
maxSUV
thương
(n)
(%)
(cm)
Hạch cổ
60
47,2
4,2 ± 5,1
8,9 ± 7,1
Hạch trung thất
36
28,3
2,2 ± 3,5
7,8 ± 4,2
Hạch nách
26
20,5
1,9 ± 1,7
3,9 ± 2,1
Hạch ổ bụng
42
33,1
3,8 ± 4,2
10,2 ± 7,6
Hạch bẹn
15
11,8
1,8 ± 2,2
3,6± 2,2
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3. Vị trí và đặc điểm của tổn thương ngoài hạch (n=127)
Kích
Vị trí tổn
Số BN
Tỷ lệ
thước
maxSUV
thương
(n)
(%)
(cm)
Não
3
2,4
3,4±1,3
18,3±5,2
Phổi
3
2,4
2,5 ± 2,3
8,6 ± 3,7
Gan
2
1,6
2,7± 1,2
5,7 ± 3,3
Lách
3
2,4
2,1 ± 1,4
6,8 ± 3,5
Đường tiêu hóa
7
5,5
4,5 ± 3,6
11,2 ± 5,6
Xương
3
2,4
2,3 ± 1,5
4,2 ± 2,1
Vòm mũi họng
5
3,9
3,4 ± 1,9
9,2 ± 6,5
Vị trí khác
7
5,5
3,8 ± 3,4
7,8 ± 5,1
Tổng số
33
26,0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4. Giai đoạn bệnh trước và sau khi chụp PET/CT
Giai đoạn
I
II
III
IV
Tổng
Trước n 18 64 37 8 127
chụp
PET/CT
% 14,2 50,4 29,1 6,3 100
Sau n 12 52 47 16 127
chụp
PET/CT
% 9,4 40,9 37,0 12,6 100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 5.Số BN thay đổi giai đoạn sau chụp so với trước chụp PET/CT
Trước chụp PET/CT
Tổng (n) Giai đoạn
số
I II III IV
I 12 0 0 0 12
II 4 46 2 0 52 Sau chụp
PET/CT III 2 14 30 1 47
(n)
IV 0 4 5 7 16
Tổng số 18 64 37 8 127
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
6. Giá trị của PET/CT trong thay đổi giai đoạn bệnh.
Số bệnh nhân
Tỷ lệ
Giai đoạn bệnh
(n)
(%)
Không thay đổi
95
74,8
Tăng giai đoạn
29
22,8
Giảm giai đoạn
3
2,4
Tổng số
127
100
Raanani P và cs: (n=68 BN NHL) có 31% BN tăng giai đoạn và 1% BN giảm giai đoạn; 25% bn thay đổi kế hoạch điều trị
KẾT LUẬN
PET/CT trong bệnh U lympho không Hodgkin giúp phát hiện đầy đủ các tổn thương tại hạch và ngoài hạch.
Đây là phương pháp có giá trị cao trong chẩn
đoán chính xác giai đoạn bệnh.
Dựa trên hình ảnh PET/CT, có 32/127 (chiếm 25,2%) trường hợp thay đổi giai đoạn bệnh. Từ đó giúp thay đổi kế hoạch điều trị cho phù hợp với bệnh nhân.
Ca lâm sàng 1: BN Trần Văn L, nam, 60 tuổi, CĐ: NHLymphoma tế bào B lớn lan tỏa
Hình ảnh hạch cổ hai bên, hạch nách hai bên, hạch trung thất, hạch rốn phổi hai bên, hạch ổ bụng, hạch bẹn hai bên và tổn thương xương ức tăng hấp thu FDG
Ca lâm sàng 1: BN Trần Văn L, nam, 60 tuổi, CĐ: NHLymphoma tế bào B lớn lan tỏa
Trước điều trị
Sau điều trị