Đề cương chi tiết Chủ nghĩa xã hội khoa học - TS Lê thị Kim Phượng
lượt xem 53
download
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa học) là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng toàn diện (triết học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương chi tiết Chủ nghĩa xã hội khoa học - TS Lê thị Kim Phượng
- TẬP THỂ TÁC GIẢ BIÊN SOẠN GVC, ThS. Lê Thị Kim Phương GVC, ThS. Lương Thị Cảnh GVC, CN. Ngô Văn Qúy
- ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC I. LƯỢC KHẢO LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Tóm tắt các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng 1.1. Khái niệm chủ nghĩa nghĩa xã hội không tưởng 1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng 2. Những giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng 2.1. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng 2.2. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó 3. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học 3.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học 3.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học 3.3. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học 4. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học 4.1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học 4.2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học 4.3. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I. Lênin từ trần II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học 2. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học 3. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học III. XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 1.1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 1.2. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa 2.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin 2.2. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 3.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 3.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam IV. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó 1.1. Khái niệm giai cấp công nhân 1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1.3. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 1
- 2. Tính tất yếu, quy luật hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản 2.1. Khái niệm Đảng Cộng sản 2.2. Tính tất yếu ra đời Đảng Cộng sản 2.3. Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản 2.4. Vai trò của Đảng Cộng sản 3. Sự hình thành và những đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Vai trò của §ảng Cộng sản Việt Nam 3.1. Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam 3.2. Những đặc điểm, điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng Việt Nam 3.3. Đảng Cộng sản Việt Nam với việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam V. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa 1.1. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa 1.2. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa 1.3. Những điều kiện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa 2. Mục tiêu, nội dung và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa 2.1. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa 2.2. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa 2.3. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa 3. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin và sự vận dụng ở Việt Nam 3.1. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin 3.2. Sự vận dụng lý luận cách mạng không ngừng ở Việt Nam VI. THỜI ĐẠI NGÀY NAY 1. Khái niệm thời đại. Nội dung, tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay 1.1. Khái niệm về thời đại 1.2. Nội dung cơ bản thời đại ngày nay 1.3. Tính chất của thời đại ngày nay 1.4. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay 2. Những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay 2.1. Những đặc điểm của thời đại hiện nay 2.2. Những xu thế vận động chủ yếu của thời đại ngày nay VII. NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa 1.1. Quan niệm về dân chủ 2
- 1.2. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 2. Khái niệm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phương hướng cải cách Nhà nước ở nước ta hiện nay 2.1. Khái niêm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa 2.2. Phương hướng cải cách Nhà nước ở nước ta hiện nay VIII. LIÊN MINH GIỮA CÔNG NHÂN VỚI NÔNG DÂN VÀTRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Khái niệm, xu hướng biến đối của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 1.1. Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội – giai cấp 1.2. Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 2. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức Việt nam. Tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức Việt nam 2.2. Tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3. Nội dung cơ bản của liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 3.1. Nội dung chính trị của liên minh 3.2. Nội dung kinh tế của liên minh 3.3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh IX. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Dân tộc và “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa mác – Lênin 1.1. Khái niệm dân tộc và các đặc trưng cơ bản của dân tộc 1.2. Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin 2. Vấn đề dân tộc ở Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay 2.1. Tình hình các dân tộc ở Việt Nam 2.2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay X. VẤN ĐỀ TÔN GIÁO TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo 1.1. Khái niệm tôn giáo 1.2. Bản chất của tôn giáo 1.3. Nguồn gốc của tôn giáo 1.4. Tính chất của tôn giáo 3
- 2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta 2.1. Quan điểm chỉ đạo trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội 2.2. Vấn đề tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay XI. VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Gia đình và mối quan hệ giữa gia đình và xã hội 1.1. Khái niệm gia đình 1.2. Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội 2. Các chức năng xã hội cơ bản của gia đình 2.1. Chức năng tái sản xuất ra con người 2.2. Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình 2.3. Chức năng giáo dục 2.4. Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm XII. VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Con người và nguồn lực con người 1.1. Con người và con người xã hội chủ nghĩa 1.2. Nguồn lực con người 2. Những phương hướng và giải pháp phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay 2.1. Những phương hướng 2.2. Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay XIII. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRÊN LĨNH VỰC TƯ TƯỞNG VĂN HÓA 1. Khái niệm tư tưởng, văn hóa, cách mạng tư tưởng và văn hóa 2. Nội dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa 2.1. Giáo dục hệ tư tưởng của giai cấp công nhân 2.2. Nâng cao trình độ dân trí và đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ 2.3. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 2.4. Xây dựng con người phát triển toàn diện 2.5.Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong cách mạng tư tưởng và văn hóa 4
- TÀI LIỆU HỌC TẬP I. Tài liệu học tập: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội. 2004. II.Tài liệu tham khảo: - Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002 - Các văn kiện của Đảng sản Việt Nam: Cương lĩnh chính trị năm 1930; Văn kiện Đại hội VI, Văn kiện Đại hội VII, Văn kiện Đại hội VIII, Văn kiện Đại hội IX. - Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ giáo dục và đào tạo biên soạn. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, 2005 5
- CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Chủ nghĩa xã hội không tưởng là gì? Trình bày các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội không tưởng. 2. Phân tích những giá trị lịch sử, những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng. Vì sao tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ này được gọi là chủ nghĩa xã hội không tưởng? 3. Trình bày sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học. 4. Trình bày các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học như thế nào? 5. Trình bày vị trí, chức năng và nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học trong tình hình hiện nay như thế nào?. 6. Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. 7. Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như thế nào? 8. Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Phân tích tính tất yếu quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt nam. 9. Phân tích khái niệm giai cấp công nhân. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 10. Trình bày tính tất yếu, quy luật hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản. Liên hệ với tính tất yếu, quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (theo tư tưởng Hồ Chí Minh). 11. Trình bày sự hình thành và những đặc điểm, điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình đối với cách mạng Việt Nam. 12. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa. 13. Trình bày mục tiêu, nội dung, động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa. 14. Trình bày lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin và sự vận dụng ở Việt Nam. 15. Thời đại là gì? Trình bày nội dung, tính chất và mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay. 16. Trình bày những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động chủ yếu của thời đại trong điều kiện hiện nay. 17. Hãy làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa. 18. Trình bày khái niệm, bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nêu phương hướng cải cách nhà nước ở nước ta hiện nay. 6
- 19. Nêu khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 20. Trình bày đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức Việt nam. Làm rõ tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 21. Trình bày nội dung cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 22. Dân tộc là gì? Phân tích nội dung cơ bản "Cương lĩnh dân tộc" của chủ nghĩa Mác - Lênin. 23. Trình bày tình hình dân tộc các đặc trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam và nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 24. Phân tích nguồn gốc, bản chất và tính chất của tôn giáo. 25. Trình bày quan điểm chỉ đạo giải quyết vấn đề tôn giáo của chủ nghĩa Mác - Lênin và nội dung chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 26. Gia đình là gì? Phân tích vai trò, vị trí và mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội. 27. Phân tích các chức năng xã hội cơ bản của gia đình. Hãy liên hệ với gia đình Việt nam hiện nay. 28. Nêu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người, con người xã hội chủ nghĩa và nguồn lực con người. 29. Trình bày những phương hướng và giải pháp cơ bản mà Đảng ta đã đưa ra nhằm để phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện nay. 30. Trình bày khái niệm tư tưởng, văn hóa, cách mạng tư tưởng và văn hóa. Phân tích những nội dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa ở Việt Nam hiện nay? 7
- NỘI DUNG ÔN TẬP I. LƯỢC KHẢO LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Tóm tắt các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng 1.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội không tưởng Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng về giải phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc, nhưng lại đưa ra con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo duc, thuyết phục và tuyên truyền hòa bình...cho lý tưởng của họ. Chính sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột mà xuất hiện các phong trào và tư tưởng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng Giai đoạn thứ nhất: Những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại Chế độ chiếm hữu nô lệ là bước phát triển tất yếu của lịch sử. Giai cấp quý tộc chủ nô và giai cấp nô lệ là hai giai cấp cơ bản mang tính chất đối kháng quyết liệt. Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp là miếng đất làm nảy sinh những mầm mống tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại thể hiện trong dòng “văn học chưa thành văn”. Thông qua các câu chuyện dân gian như: các chuyện thần thoại, chuyện cổ tích, chủ nghĩa xã hội không tưởng một mặt, phản ánh những sự bất bình của đông đảo quần chúng lao động đối với các hành vi áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị; mặt khác, nêu lên ước mơ, khát vọng của công chúng bị bóc lột, bị áp bức về một xã hội bình đẳng, công bằng, bác ái, nhưng rất mơ hồ, vụn vặt, thậm chí muốn trở về với thời đại “hoàng kim nguyên thuỷ”. Giai đoạn thứ hai: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII Chủ nghĩa tư bản ra đời và sau đó phát triển ở một số nước, trước hết là ở châu Âu. Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ và kèm theo đó là những xung đột giai cấp cũng diễn ra quyết liệt. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình và đã dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với người lao động. Trong bối cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng. Thông qua các tác phẩm “văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo thời cận đại đã lên án, phê phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tư hữu, đòi hỏi phải thay thế chế độ xã hội đó bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái. Giai đoạn này có rất nhiều đại biểu ưu tú, điển hình là những đại biểu sau: + Tômát Morơ (1478 - 1535) là tác giả của tác phẩm văn học xã hội chủ nghĩa không tưởng đầu tiên, tác phẩm “Không tưởng” (“Utôpi”). + Tômađô Campanenla (1568 - 1639) là tác giả của tác phẩm “Thành phố mặt trời”. + Grắccơ Babớp (1760 - 1797) và những người bạn chiến đấu cùng chí hướng của ông, lần đầu tiên trong lịch sử, đã nói đến vấn đề đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội 8
- với tính cách một phong trào thực tiễn, chứ không chỉ là tư tưởng. “Tuyên ngôn của những người bình dân” của chủ nghĩa Babớp được coi là một cương lĩnh hành động chưa từng có trong lịch sử trước đây của tư tưởng xã hội chủ nghĩa với những nhiệm vụ, những biện pháp cụ thể cần thực hiện ngay trong quá trình hành động dẫn đến xã hội mới công bằng. Giai đoạn thư ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp về cơ bản hoàn thành ở nước Anh và sau đó tiếp diễn ở một số nước Tây Âu. Đây là giai đoạn chủ nghĩa tư bản chiến thắng chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã bắt đầu bộc lộ bản chất cố hữu của nó: phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao động vì quyền lợi của giai cấp mình; Đây cũng là giai đoạn giai cấp vô sản hiện đại hình thành và bắt đầu thức tỉnh về chính trị. Trong điều kiện lịch sử ấy, đã xuất hiện những đại biểu mới của chủ nghĩa xã hội không tưởng. Đó là các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán vĩ đại: C.H. Xanh Ximông, Ph.S. Phuriê, R Ôoen. Trong thời kỳ này, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa được thể hiện như là một học thuyết. Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã tố cáo, phê phán sâu sắc xã hội tư bản chủ nghĩa, phủ định nó, đồng thời đề xuất con đường, biện pháp và những dự đoán thiên tài về xã hội tương lai. + Côlôđơ Hăngri Đơ Xanh Ximông (1760 - 1825) C.H. Xanh Ximông xuất thân từ một gia đình quý tộc Pháp. Ông là một nhà tư tưởng vĩ đại, một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán nổi tiếng. Một trong những nội dung quan trọng trong học thuyết của C.H. Xanh Ximông là lý luận về giai cấp và xung đột giai cấp. Ông có sự nhận xét khá độc đáo về cuộc Cách mạng tư sản Pháp. Tai họa của nó là ở chổ giai cấp tư sản đã thay thế giai cấp phong kiến và giành quyền thống trị xã hội, nó chưa thiết lập được một chế độ phù hợp với quyền lợi “giai cấp đông đảo nhất và nghèo khổ nhất”. Ông đòi hỏi phải làm một cuộc cách mạng mới vì hạnh phúc của toàn xã hội nhằm xóa bỏ những điều kiện bất công và phi lý, song ông lại chủ trương giải quyết bằng con đường thuần túy hòa bình, thực hiện sự tuyên truyền để thúc đẩy các vua chúa sử dụng quyền lực mà nhân dân giao phó cho họ để thực hiện những biến đổi. Ông muốn xây dựng xã hội mới trên nguyên tắc điều hòa giai cấp và không chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu. Nhưng với những tư tưởng bình đẳng xã hội, nhân đạo chủ nghĩa và nhiều dự kiến độc đáo về xã hội tương lai mà C.H. Xanh Ximông được thừa nhận là một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng vĩ đại. +Phrăngxoa Mari Sáclơ Phuriê (1772 - 1837) Ph.S. Phuriê là một nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng, một nhà phê phán và lên án xã hội tư sản một cách xuất sắc, một nhà tư tưởng tiến gần đến chủ nghĩa Mác. Một trong những tư tưởng nổi bật của chủ nghĩa Phuriê là sự phê phán và lên án xã hội tư sản một cách sâu sắc. Ph.S. Phuriê thẳng tay lột trần cảnh khốn cùng, sự nghèo nàn về vật chất và tinh thần của xã hội tư sản. Ông cho rằng, sự nghèo khổ sinh ra từ chính bản thân sự dồi dào, hạnh phúc của thiểu số người này gây ra sự khổ ải cho đa số người khác. Từ đó, Ph.S. Phuriê đòi hỏi phải thay thế xã hội tư sản bằng một xã hội mới cao hơn. Xã hội mới, trong đó có sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân với lợi ích 9
- tập thể, mỗi con người riêng biệt chỉ có thể tìm thấy điều có lợi cho họ trong cái lợi của toàn thể mọi người, mọi người đều có quyền lao động và quyền sống. Ph.S. Phuriê là người đầu tiên đã cho rằng, trình độ giải phóng phụ nữ là mực thước tự nhiên để đo trình độ giải phóng chung. Ông quan niệm về lịch sử xã hội phát triển qua bốn giai đoạn: mông muội, dã man, gia trưởng, văn minh. Ph.S. Phuriê chủ trương xây dựng xã hội mới vẫn còn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Ông phản đối bạo lực cách mạng, xã hội mới hình thành bằng thực hiện việc tuyên truyền cho người ta hiểu biết những “dục vọng” của mình. + Rôbớt Ôoen (1771 - 1858) R. Ôoen là một nhà tư tưởng nổi tiếng, một nhà nhân đạo chủ nghĩa, một nhà cộng sản thực nghiệm. Khác với C.H. Xanh Ximông và S. Phuriê, điểm nổi bật của học thuyết Ôoen là khuynh hướng phủ nhận và lên án chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất một cách toàn diện và sâu sắc nhất. Ông cho rằng, chế độ tư hữu đã và đang là nguyên nhân của vô số tội phạm và tai họa mà con người phải chịu đựng. Nó là nguyên nhân gây ra sự lừa đảo, gian lận, nạn mãi dâm, đói nghèo, tội lỗi, đau khổ và bao nhiêu tệ nạn xã hội khác. Đó là một xã hội bất chính và bất hợp lý trong thực tiễn cần phải xóa bỏ, thay thế bằng một xã hội hoàn mỹ - xã hội xã hội chủ nghĩa. R. Ôoen đã tiến hành thực nghiệm xã hội, bằng cách xây dựng các công xã lao động. Nổỉ bật là ở Niu La Nác (Anh) và Inđiana (Mỹ). Trong tổ chức cơ sở của xã hội mới, mọi thành viên sẽ sống như trong một gia đình. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công xã được xây dựng trên cơ sở lao động tập thể, cộng đồng sở hữu, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa tất cả các thành viên... Nhưng để có xã hội mới tốt đẹp, R. Ôoen cho rằng, cần phải có sự giúp đỡ của những người lãnh đạo đất nước, những người giàu có. 2. Những giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng 2.1. Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bị bóc lột ngày càng nặng nề. Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh. Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này 10
- các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ như những luận điểm: về tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động chân tay; về vai trò của công nghiệp; về giáo dục; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ; về vai trò lịch sử của nhà nước,... Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. 2.2. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó - Những hạn chế: Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ tư bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân. Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng. - Nguyên nhân của những hạn chế: Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không tưởng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng cơ bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, công nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện đại chưa trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân còn ở trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa bộc lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản còn ít phát triển. Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết định quan điểm của những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng với một trình độ chưa trưởng thành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi, là một lý luận chưa chín muồi”. Ngày nay, người ta không thể đòi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện lịch sử khách quan quy định. Mặc dù chủ nghĩa xã hội không tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải những hạn chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản phát triển tới quy mô rộng lớn, đòi hỏi phải có một lý luận khoa học và cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời thì các trào lưu của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi 11
- thời, bảo thủ, thậm chí còn mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản. 3. Sự hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học 3.1. Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học (hay chủ nghĩa cộng sản khoa học) là chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung với tính cách là sự luận chứng toàn diện (triết học, kinh tế chính trị và xã hội - chính trị) về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những lợi ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Điều ấy nói lên sự thống nhất, tính hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là bộ phận thể hiện tập trung nhất tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị, là học thuyết về những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, về cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 3.2. Những điều kiện và tiền đề khách quan dẫn đến sự ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học - Điều kiện kinh tế - xã hội Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi nghĩa của công nhân thành phố Liông (Pháp) từ năm 1831 đến năm 1834; cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt Xêlidi (Đức) năm 1844; phong trào Hiến chương (Anh) từ 1838 đến 1848. Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng. 12
- Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý luận phong trào công nhân. - Những tiền đề văn hóa - tư tưởng (tiền đề lý luận) Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa học, văn hóa và tư tưởng. Về khoa học tự nhiên có: thuyết tế bào của M. Sơlayđen và T. Savanxơ (Đức); thuyết tiến hóa của Đ. Đácuyn (Anh); thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của M. Lômônôxốp (Nga). Về khoa học xã hội có: triết học cổ điển Đức (tiêu biểu là Ph. Hêghen, L. Phơbách), kinh tế chính trị học Anh (tiêu biểu là Ađam Smít, Đ. Ricácđô), chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán (tiêu biểu là H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôoen). Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư tưởng - văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng. 3.3. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học - Các Mác (1818 - 1883) C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh tụ và người thầy của giai cấp vô sản thế giới. - Phriđrích Ăngghen (1820 - 1895) Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít. Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực tư bản chủ nghĩa trên quan điểm duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến ấy, chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không phải do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học. Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo theo sự ủy nhiệm của “Đồng minh những người cộng sản” - một tổ chức công nhân quốc tế, đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” (2-1848) là tác phẩm bất hủ, là khúc ca tuyệt tác của chủ nghĩa Mác, là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên của phong trào công nhân, phong trào cộng sản. Với những nội dung đã được trình bày một cách rõ ràng và sáng sủa của thế giới quan khoa học, “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa nhận là Tuyên ngôn của chủ nghĩa xã hội thế giới, là “cuốn sách gối đầu giường cho tất cả những người công nhân giác ngộ”. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” là kim chỉ nam cho hành động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Các Đảng Cộng sản mácxít - lêninnít lấy tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” làm cơ sở cho việc xây dựng đường lối chiến lược và sách lược cách mạng nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, để tiến lên chủ nghĩa cộng sản. 13
- 4. Các giai đoạn cơ bản trong sự phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học 4.1. C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 - 1895) Sau “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”, C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung, phát triển thêm nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thông qua thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và phong trào cộng sản, đặc biệt là cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp và Đức trong thời kỳ 1848 - 1851, qua theo dỏi, chỉ đạo và tổng kết kinh nghiệm của Công xã Pari (1871), hai ông đã viết nhiều tác phẩm và thông qua các tác phẩm, hai ông đã nêu lên những luận điểm hết sức quan trọng, làm phong phú thêm chủ nghĩa xã hội khoa học. Đó là những luận điểm sau: - Giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thắng giai cấp tư sản trên cơ sở đập tan bộ máy nhà nước tư sản và kịp thời trấn áp những hành động phục hồi của chúng. - Cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô sản và bản thân nền chuyên chính đó cũng chỉ là bước quá độ để tiến lên xây dựng một xã hội không có giai cấp. - Giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi có được sự lãnh đạo của một chính đảng được vũ trang bằng lý luận khoa học. - Liên minh công - nông là điều kiện cần phải có để đưa cách mạng đến thắng lợi. - Trình bày về tư tưởng cách mạng không ngừng; về chiến lược, sách lược đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về sự lựa chọn các phương pháp và hình thức đấu tranh trong từng thời kỳ phát triển cách mạng; về các vấn đề xã hội - chính trị mà cách mạng xã hội chủ nghĩa phải giải quyết; v.v... 4.2. V.I. Lênin phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới Vlađimia Ilích Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp vĩ đại của C. Mác và Ph. Ăngghen. Ông vừa bảo vệ sự trong sáng, vừa phát triển toàn diện và làm giàu thêm lý luận chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Ông là người mácxít đầu tiên vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn đấu tranh xây dựng chính quyền cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cải tạo xã hội cũ và bắt đầu xây dựng một xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa hiện thực. Ông là lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga và quốc tế, người sáng lập Đảng Cộng sản Liên Xô và Nhà nước Xôviết. Sự phát triển và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của V.I.Lênin được chia thành hai thời kỳ cơ bản: - Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là những lý luận về chuyên chính vô sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh công - nông; về sự chuyển biến cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. - Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ mới, V.I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ 14
- nghĩa xã hội; về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc với phong trào đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy luật của sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của quần chúng,v.v. Do cống hiến to lớn của V.I. Lênin đối với sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác, mà chủ nghĩa Mác đã phát triển thành chủ nghĩa Mác - Lênin. 4.3. Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I. Lênin từ trần - Đảng Cộng sản Liên Xô và các Đảng Cộng sản khác trên thế giới Hơn 80 năm đã trôi qua kể từ sau khi V.I. Lênin từ trần, trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã trải qua nhiều thử thách to lớn. Các Đảng Cộng sản đã bảo vệ, phát triển sáng tạo những nguyên lý, những luận điểm có tính nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hoàn cảnh lịch sử mới và điều kiện cụ thể của mỗi nước. Dựa vào sự tổng kết, kinh nghiệm của nước mình, các Đảng Cộng sản đã đóng góp vào các vấn đề cấp bách của thời đại, vạch ra những vấn đề mang tính quy luật của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, cũng như các vấn đề của quá trình cách mạng thế giới. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học nên một sự thật không thể phủ nhận là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em trong hệ thống xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong đó thắng lợi vĩ đại nhất là đã đưa nhân loại thoát khỏi thảm họa phát xít, là tiền đề quan trọng nhất dẫn đến sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và mới, là sự hình thành và phát triển, lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, trở thành lực lượng nòng cốt trong cuộc đấu tranh vì các mục tiêu của thời đại ngày nay trong suốt mấy thập kỷ qua. Tuy nhiên, từ những năm 80 về sau, nhiều Đảng mắc phải nhiều sai lầm, khuyết điểm, trong đó có vấn đề nhận thức. Đó là sự chậm trễ phát triển lý luận; lý luận không theo kịp thực tiễn, lạc hậu nhưng lại chỉ đạo thực tiễn, v.v...Trong cải tổ, các đảng cũng lại phạm tiếp sai lầm trong nhận thức. Đó là từ bỏ chủ nghĩa xã hội khoa học, thực hiện đa nguyên chính trị và sự tồn tại đa đảng đối lập, v.v... đã làm cho chủ nghĩa xã hội hiện thực ở một số nước sụp đổ, tạo thế bất lợi cho phong trào cộng sản. Những tổn thất đó hoàn toàn không phải là do sai lầm của chủ nghĩa xã hội khoa học. - Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam với sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện cũng đã vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học, những bài học kinh nghiệm của các đảng anh em, của chính bản thân cách mạng Việt Nam vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang thực sự là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng nước ta trước kia, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay. Những đóng góp, bổ sung và phát triển cũng như sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta có thể tóm tắt trên một số vấn đề cơ bản sau: 15
- + Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tính quy luật của cách mạng Việt Nam, trong điều kiện thời đại hiện nay; + Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội; + Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội. Đây được xem như một nội dung cơ bản, thể hiện sự ưu việt của xã hội xã hội chủ nghĩa. Xây dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; + Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công dân Việt Nam ở trong nước hay ở nước ngoài, tạo cơ sở xã hội rộng lớn và thống nhất cho sự nghiệp xây dựng chế độ xã hội mới; + Tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; + Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Khâu then chốt để đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là phải coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC 1. Vị trí của chủ nghĩa xã hội khoa học - Trước hết, với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận, thì chủ nghĩa xã hội khoa học nằm trong quá trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà nhân loại đã sản sinh ra. Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những đỉnh cao nhất của các khoa học xã hội của nhân loại. - Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng nằm trong quá trình phát triển lịch sử tư tưởng xã hội chủ nghĩa của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa có chọn lọc, phát triển những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn của tư tưởng xã hội chủ nghĩa. - Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết hoàn chỉnh, gồm ba bộ phận hợp thành: triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị học Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học. Đây là hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân hiện đại trong cuộc đấu tranh thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Cả ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin gắn bó, quan hệ biện chứng với nhau để luận giải một cách toàn diện sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau, nhằm trang bị cho giai cấp công nhân và toàn 16
- thể nhân dân lao động thế giới quan khoa học, phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới. Triết học Mác - Lênin, với phát kiến vĩ đại đầu tiên là chủ nghĩa duy vật lịch sử, đã chỉ ra sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội diễn ra trong lịch sử là do sự phát triển của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau quyết định. Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, với phát kiến là học thuyết giá trị thặng dư, đã làm rõ bản chất của giai cấp tư sản trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là bóc lột giá trị thặng dư mà giai cấp công nhân đã tạo ra. Giai cấp tư sản càng đẩy mạnh phát triển kinh tế càng làm cho mâu thuẫn càng gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội ngày càng cao với tính chất chật hẹp của chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này là nguồn gốc kinh tế cho sự diệt vong chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội khoa học, với tư cách là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin, là học thuyết xã hội - chính trị, trực tiếp nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, những điều kiện, những con đường để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên nền tảng lý luận chung và phương pháp luận của triết học và kinh tế chính trị học mácxít để đưa ra những luận cứ xã hội - chính trị rõ ràng, trực tiếp nhất để chứng minh, khẳng định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội, khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chỉ ra những con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa xã hội khoa học là sự tiếp tục một cách lôgích triết học và kinh tế chính trị học mácxít, là sự biểu hiện trực tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin trong thực tiễn. Nếu như triết học, kinh tế chính trị học luận giải tính tất yếu, những nguyên nhân khách quan, những điều kiện để thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội thì chỉ có chủ nghĩa xã hội khoa học mới đưa ra được câu trả lời cho câu hỏi: bằng con đường nào để thực hiện bước chuyển biến đó. 2. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị tri thức khoa học, tri thức lý luận (thế giới quan khoa học), đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học mà chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Thứ hai, chủ nghĩa xã hội khoa học giáo dục tư tưởng chính trị về chủ nghĩa xã hội cho giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản và nhân dân lao động để hình thành nên thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa. Thứ ba, chủ nghĩa xã hội khoa học định hướng chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (kim chỉ nam). 17
- 3. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học - Về mặt lý luận Trong tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp như: sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa xã hội thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, không ít người nghi ngờ hoặc phủ nhận vai trò của chủ nghĩa xã hội khoa học đối với cải tạo thực tiễn; vì vậy, việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to lớn là: + Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng Cộng sản, Nhà nước, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác không dừng lại ở chỗ giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học. + Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết phản động, phi mácxít. -Về mặt thực tiễn Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế: xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp với quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học. III. XÃ HỘI XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 1.1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một chế độ xã hội phát triển cao nhất hiện nay, là chế độ có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; trên cơ sở hạ tầng đó có kiến trúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân. Cũng như mọi hình thái kinh tế - xã hội khác, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có quá trình phát triển từ thấp đến cao do sự trưởng thành về kinh tế và các quan hệ xã hội phù hợp, thể hiện ở từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau, kế tiếp và thống nhất với nhau. 1.2. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là hợp quy luật. Sự thay thế đó có nguồn gốc kinh tế - xã hội sâu xa, đó là miếng đất hiện thực tư bản chủ nghĩa. Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa: 18
- Thứ nhất, khi nền sản xuất tư bản chủ nghĩa càng phát triển, dựa trên sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm cho lực lượng sản xuất phát triển không ngừng với trình độ xã hội hóa ngày càng cao, vượt khỏi giới hạn chật hẹp của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn này dẫn đến mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản. Thứ hai, trong xã hội tư bản chủ nghĩa có hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu nhất, đối lập nhau về lợi ích cơ bản, đó là giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội hóa ngày càng cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội đại biểu cho quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp này mâu thuẫn với nhau ngày càng rõ rệt, sâu sắc và gay gắt. Các cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản áp bức, bóc lột phát triển từ thấp đến cao. Thứ ba, trong xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện những tai họa cho cả giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cho cả nhân loại cũng như môi trường thiên nhiên (áp bức, bóc lột, bất công, phân hóa giàu nghèo, phân biệt chủng tộc, chiến tranh xâm lược, lối sống văn hóa, đạo đức suy đồi, tệ nạn xã hội phức tạp, ô nhiễm môi trường...). Đến khi xuất hiện những tình thế, thời cơ, tạo ra những điều kiện cần và đủ thì cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra. Cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra và thắng lợi sẽ mở đầu cho sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong thời đại hiện nay, có những nước tư bản chủ nghĩa mới ở trình độ trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản cũng có thể nổ ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa để bước sang hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Vậy, những điều kiện để những nước tư bản chủ nghĩa trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là: Một là, chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc gây chiến tranh xâm lược các thuộc địa, gây tai hoạ cho hàng trăm quốc gia dân tộc, làm xuất hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thời đại mới: - Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. - Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc thuộc địa, phụ thuộc - Mâu thuẫn giữa các nước tư bản - đế quốc với nhau. - Ở hàng trăm nước nông nghiệp, vẫn còn mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân, tư sản với nông dân, trong đó nổi lên mâu thuẫn giữa tư bản - đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai phong kiến với cả dân tộc bị áp bức, bóc lột, mất độc lập tự do. Hai là có những tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, của học thuyết Mác Lênin ... thức tỉnh các dân tộc vùng lên giành độc lập dân tộc. Nhiều nước sau khi giành được độc lập dân tộc đã chọn con đường phát triển đi lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. 2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa 2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó có sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với Chủ nghĩa tư bản. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Đề cương chi tiết môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
44 p | 927 | 336
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
32 p | 185 | 20
-
Đề cương chi tiết môn những nguyên lý cơ bản Chủ nghĩa Mác Lê - Nin II
50 p | 241 | 17
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM
21 p | 210 | 14
-
Xây dựng đề cương chi tiết học phần giúp sinh viên chủ động học tập
7 p | 146 | 9
-
Đề cương chi tiết của học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
10 p | 133 | 7
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Phần 1)
9 p | 65 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
9 p | 70 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (II)
7 p | 71 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (HP1)
8 p | 70 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Phần 2)
10 p | 65 | 3
-
Đề cương học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mã học phần: PLT 09A)
18 p | 5 | 2
-
Đề cương chi tiết học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mã học phần: 060020)
12 p | 5 | 2
-
Đề cương chi tiết học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mã học phần: ML01022)
11 p | 6 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (Mã học phần: 0101060020)
12 p | 7 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Mã học phần: EML0031)
14 p | 7 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác 1 Lênin (Học phần 1)
28 p | 3 | 1
-
Đề cương chi tiết học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
29 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn