Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
lượt xem 4
download
Sau đây là “Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh” được TaiLieu.VN sưu tầm và gửi đến các em học sinh nhằm giúp các em có thêm tư liệu ôn thi và rèn luyện kỹ năng giải đề thi để chuẩn bị bước vào kì thi giữa học kì 1 sắp tới. Chúc các em ôn tập kiểm tra đạt kết quả cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2022-2023 - Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
- PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐỨC CẢNH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 9 Năm học 2022 2023 PHẦN I: NỘI DUNG ÔN TẬP I.ĐỌC HIỂU 1. Ngữ liệu đọc hiểu: ngoài Sách giáo khoa Xác định được nội dung của Ngữ liệu Xác định thông điệp gửi đến từ ngữ liệu Rút ra bài học từ ngữ liệu 2. Tiếng Việt Các BPTT đã học: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ….chỉ ra, gọi tên và nêu tác dụng của BPTT được sử dụng. Các phương châm hội thoại Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp * Các phương châm hội thoại Kiến thức Ví dụ Tên phương châm Phương châm về Khi giao tiếp, cần nóiVi ệt Nam có nhiều danh lượng cho có nội dung. Nộilam th ắng cảnh đẹp. (Vi dung lời nói phải đúng phạm phương châm về như yêu cầu của giao lượng, thừa từ đẹp. Vì tiếp, không thiếu, danh lam có nghĩa là không thừa. cảnh đẹp)
- Phương châm về chất Khi giao tiếp, đừng nói “Ăn đ ơm, nói đặt”: Vu những điều mà khống, đặt điều, bịa mình không tin là chuyện. đúng hay không có “Ăn ốc nói mò”: Nói bằng chứng xác thực. không có căn cứ Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao Phương châm quan hệ tiếp, tranh nói lạc đề. “Ông nói gà bà nói vịt” (nói không đúng đề tài giao tiếp, mỗi người nói một nẻo) Ăn nên đọi nói nên lời (Khuyên nói năng rành mạch, rõ ràng). Khi giao tiếp, cần chú Dây cà ra dây muống Phương châm cách ý nói ngắn gọn, rành (Nói năng dài dòng, thức mạch tránh nói mơ hồ. rườm rà.) Lúng búng như ngậm hạt thị (Nói ấp úng không thành lời.) Khi giao tiếp, cần tế Hỏi tên rằng: Mã Giám Phương châm lịch sự nhị và tôn trọng người Sinh khác. Hỏi quê rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần > Vi phạm PCLS: nói năng cộc lốc.
- Lưu ý: (1) Quan hệ giữa các phương châm hội thoại: Để tuân thủ các phương châm trong hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì?) (2) Nguyên nhân vi phạm phương châm hội thoại: Người nói vô ý, vụng về thiếu văn hóa trong giao tiếp. (VD: Anh làm rể hỏi thăm người trèo cây...) Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. (VD: Bác sĩ nói dối với bệnh nhân về tình trạng sức khoẻ). Người nói muốn gây một sự chú ý, hướng người nghe hiểu theo một ý nghĩa hàm ẩn nào đó. (VD: Câu nói: “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” vi phạm phương châm về lượng để buộc người nghe phải hiểu câu nói theo một nghĩa khác). *. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp a. Cách dẫn trực tiếp Nhắc lại nguyên văn lời nói, suy nghĩ của người hoặc nhân vật; đặt trong dấu ngoặc kép và sau dấu hai chấm. b. Cách dẫn gián tiếp Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người khác hay nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp. c. Cách chuyển từ dẫn trực tiếp sang dẫn gián tiếp Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp. Lược bỏ các tình thái từ. Có thể thêm từ rằnghoặctừ làtrước lời dẫn. Ví dụ: Cô giáo dặn cả lớp mình: “Sắp đến đợt kiểm tra giữa kì, các em cần chăm học hơn nữa”. Cô giáo dặn cả lớp mình là sắp đến đợt kiểm tra giữa kì, chúng mình cần chăm học hơn nữa. * Vận dụng viết đoạn văn có sử dụng cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp. II.LÀM VĂN 1.Viết đoạn văn nghị luận: Nội dung: trình bày ý kiến về 1 vấn đề trong đời sống xã hội (một sự việc, hiện tượng hoặc một vấn đề liên quan đến tư tưởng đạo đức của con người): tình yêu thương, lòng dũng cảm, cho và nhận, vô cảm, tinh thần đoàn kết, lòng tự hào dân tộc. Hình thức: Dung lượng: từ 12 đến 15 câu hoặc 200 từ
- Đoạn văn quy nạp hoặc diễn dịch 2. Viết bài văn * Văn thuyết minh: Các phương pháp thuyết minh đã học. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. * Văn tự sự: Văn bản tự sự là gì? Vai trò của yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm trong VB tự sự. Viết bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm PHẦN II. MỘT SỐ ĐỀ MINH HỌA I. Cấu trúc đề Câu 1 (3,0 điểm) Đọc văn bản (hoặc đoạn trích) và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung. Câu 2 (2,0 điểm): Tạo lập đoạn văn nghị luận từ nội dung phần đọc hiểu. Câu 3 (5,0 điểm): Tạo lập văn bản II. Đề minh họa ĐỀ I Câu 1: (3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận… […] Tháng 32016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống. […] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm… Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…” Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ được khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu
- thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kì lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kì lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! (Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi trẻ, ngày 31/5/2018) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. b. Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích. c. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên. “Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình.” d.. Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì? Câu 2 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương trong cuộc sống. Câu 3 (5,0 điểm): Dựa vào nội dung tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, em hãy đóng vai nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện về cuộc sống của Vũ Nương nơi trần thế, nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng và bày tỏ niềm day dứt, ân hận của Trương Sinh. GỢI Ý Câu Nội dung Câu 1 (3 điểm) a PTBĐ chính: Tự sự (0,5đ) b Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích. (0,5đ) Lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì…” c Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn trên là biện pháp so (1đ) sánh. Hai vết sẹo dài trên bụng hai mẹ con (bà Thảo và Hòa) được so sánh như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. Tác dụng của biện pháp so sánh: + Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng.
- + Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại. ⟹ Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con. d Thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh (1đ) được là niềm hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc đời. 2 * Nêu vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương trong cuộc sống (2đ) được gợi dẫn từ câu chuyện trên. *Giải thích; Tình yêu thương là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc lẫn nhau của con người. * Bàn luận Biểu hiện của tình yêu thương: + Trong gia đình:Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương ba mẹ, con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương.. Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người + Trong xã hội: Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa . Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh. Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình. + Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người. Ý nghĩa của tình yêu thương: + Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. + Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; + Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa. Phản đề: Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai. * Kết thúc vấn đề: Khẳng định lại vấn đề: Tình yêu thương có vai trò quan trọng trong cuộc sống, là lẽ sống của mỗi người. vì vậy chúng ta phải biết yêu thương lẫn nhau. Câu 3 1. Mở bài
- (5đ) Lời giới thiệu của Trương Sinh (về quê quán, gia cảnh…) Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình (tên, tính tình, hình thức…) 2. Thân bài * Trước khi đi lính: Vừa xây dựng gia đình, cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc. Đất nước có chiến tranh, triều đình bắt đi lính đánh giặc . Tuy con nhà hào phú, nhưng không có học nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu. Xa gia đình trong cảnh mẹ già, vợ bụng mang dạ chửa. * Khi trở về: Mẹ đã mất, con trai đang tuổi học nói. Tin vào câu nói của con nên đã hiểu lầm. Ghen tuông mù quáng nên đã đẩy người vợ đến cái chết oan ức. Sau đó, biết là mình đã nghi oan cho vợ nhưng việc trót đã qua rồi. 3. Kết bài Ân hận vì mình đã mù quáng nghi oan cho vợ khiến gia đình tan nát. Mong mọi người nhìn vào bi kịch gia đình để rút ra bài học. Lưu ý: Bài văn yêu cầu kể về Vũ Nương khi còn sống cùng với nỗi oan khuất, cái chết bi thảm của nàng. Học sinh không kể phần cuộc sống của nàng dưới Thủy cung và sự việc nàng trở về trên sông. ĐỀ 2 Câu1 (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ? Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…”
- (Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) a. Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? b. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn”. c. Em hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn.”? d. “Ước mơ cháy bỏng nhất” của em là gì? Em sẽ làm gì để biến ước mơ đó thành hiện thực? Câu 2 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 từ theo cách diễn dịch để nêu suy nghĩ của em về ước mơ của mỗi người. Câu 3 (5 điểm) Cây dừa trong đời sống người dân Việt Nam. GỢI Ý Câu Nội dung Câu 1 (3 điểm) a PTBĐ chính: Nghị luận (0,5đ) b Phép tu từ so sánh: Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức (0,5đ) tranh vậy. Tác dụng: Tác giả đã chỉ ra sự tương đồng giữa “sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh” làm cho câu văn giàu sức gợi hình, gợi cảm; giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động của mỗi người để cố gắng phấn đấu biến ước mơ của mình thành hành động. c Hiểu ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn.” (1đ) Ước mơ là những mong muốn, khát khao những mong đợi hoặc những ý tưởng, hoài bão tốt đẹp mà con người muốn biến thành hiện thực. Con người cần phải biết giữ gìn, bảo vệ không để những thử thách, khó khăn trong cuộc sống làm thui chột đi những ước mơ và cũng không để người khác ngăn cản chúng ta hiện thực hóa ước mơ ấy. d Nêu được ước mơ cháy bỏng nhất của bản thân.
- (1đ) Bày tỏ được những hành động, việc làm của mình để thực hiện ước mơ. (Nội dung câu trả lời cần chặt chẽ, hợp lí không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) GV căn cứ mức độ hợp lí của câu trả lời để cho điểm 2 * Nêu vấn đề nghị luận: Ước mơ có vai trò vô cùng quan trọng đối (2đ) với cuộc sống con ngườ * Giải thích: Ước mơ là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương hướng đường đi để dẫn tới ước mơ. * Bàn luận: – Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người: + Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. + Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình. – Phân tích được con đường đi tới ước mơ có dễ dàng không? + Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. + Ước mơ là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó khăn nhìn thấy ước mơ của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp. – Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? + Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. – Mở rộng, phản đề: + Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ, sống buông thả đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, điều đó thật đáng buồn. * Kết thúc vấn đề: – Mỗi người cần có ước mơ, mục đích sống cho riêng mình. – Để đạt được ước mơ, chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu
- dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình. 3 1. Mở bài Không biết từ bao giờ mà cây dừa đã đi vào thơ ca rất đỗi thân thuộc và trìu mến, cây dừa là một loại cây rất quen thuộc và ý nghĩa (5đ) đối với cuộc sống của người dân. Cây dừa gắn bó thủy chung son sắt với con người. 2. Thân bài a. Nơi phân bố Trên thế giới: Dừa thường phân bố ở vùng châu Á, Thái Bình Dương. Ở Việt Nam: Dừa thường tập trung từ Quảng Ngãi đến Cà Mau nhưng nhiều nhất là ở Bình Định và Bến Tre. b. Đặc điểm Khả năng sinh sống: + Thường sống ở khí hậu nhiệt đới. + Phát triển trên đất pha cát và có khả năng chống chịu tốt. + Dừa cần độ ẩm cao (70 80%) để có thể phát triển một cách tối ưu. Cấu tạo: + Thân dừa: Cây dừa cao khỏe, có màu nâu sậm, hình trụ và có những nốt vằn trên thân. + Lá: Lá dài, xanh và có nhiều tàu. + Hoa: Trắng và nhỏ. + Quả: Phát triển từ hoa, bên ngoài màu xanh dày, bên trong có cùi và nước. + Buồng dừa: Chứa các quả dừa, mỗi buồng thường có khoảng mười lăm quả. c. Phân loại Dừa xiêm: Loại dừa này trái thường nhỏ, có màu xanh, nước dừa rất ngọt, thường dùng để uống. Dừa nếp: Quả vàng xanh mơn mởn. Dừa lửa: Lá đỏ, quả vàng hồng. Dừa dứa: Quả nhỏ, màu xanh, nước ngọt, vì thơm mùi dứa nên gọi là dừa dứa. Dừa sáp: Cùi dừa vừa xốp, vừa mềm mại lại dẻo như bột đã được nhào sệt, đồng thời lại có màu vàng đục như sáp, chỉ có ở vùng Cầu Kè (Trà Vinh). d. Giá trị sử dụng: Nước dừa: Thường được dùng làm nước uống, kho cá, nước chấm…
- Cùi dừa: làm kẹo, mứt hay làm nước cốt dừa... Dầu dừa: nấu ăn, dưỡng tóc, dưỡng da… Xơ dừa: dùng làm dây thừng... Thân dừa: làm cột nhà, làm cầu bắc qua sông… Hoa dừa: dùng để trang trí... Gáo dừa: dùng để nấu ăn hay vật dụng trong gia đình…. Rễ dừa có thể dùng làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng để súc miệng… Làm đồ thủ công mỹ nghệ. 3. Kết bài Dừa là một người bạn rất hữu ích với người dân quê Việt Nam. Dừa rất có ích cho cuộc sống và tinh thần của người dân.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 257 | 21
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 173 | 12
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 362 | 8
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 7 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
5 p | 86 | 7
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 183 | 5
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
4 p | 125 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 106 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Địa lí 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 136 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 94 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Lịch sử 9 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 131 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Toán 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 131 | 4
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 89 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Vật lí 6 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 117 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Anh 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
3 p | 108 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 96 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 127 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn GDCD 8 năm 2019-2020 - Trường THCS Long Toàn
1 p | 106 | 3
-
Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2018-2019 - Trường THCS Long Toàn
2 p | 54 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn