intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập Ngân hàng

Chia sẻ: Tuyết Ngân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

82
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn của tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nh¬ượng sau một thời gian được thỏa thuận trước. Và Theo đó, Trong cho thuê tài chính có sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê (tổ chức tín dụng) cho bên thuê (tổ chức cá nhân), vốn ở đây = tài sản thuê.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập Ngân hàng

  1. Câu 1: Cho thuê tài chính là gì? Tại sao nói cho thuê tài chính là một nghiệp vụ cấp   tín dụng CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê giữa  bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê chuyển giao  quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và nắm giữ quyền sở  hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê theo   thỏa thuận. Quyền sở  hữu tài sản có thể  chuyển giao hay không vào cuối thời hạn  thuê tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. * Đặc điểm của cho thuê tài chính ­ Tài sản thuê và bên cung cấp tài sản do bên thuê lựa chọn mà không phụ  thuộc vào  kỷ năng và ý kiến của bên thuê. ­ Thời hạn thuê trung hoặc dài hạn và không thể  huỷ  ngang theo ý chí của một bên. ­ Chi phí cho việc vận hành, bảo dưởng, sửa chữa, bảo hiểm tài sản chuyễn giao từ  bên cho thuê sang bên thuê. * cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng vì: + Cho thuê tài chính được thực hiện bởi tổ chức tín dụng. + Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu vốn   của tổ  chức tín dụng cho các tổ  chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả  lại một lượng  giá trị lớn hơn lượng giá trị  được chuyển nhượng sau một thời gian được thỏa thuận  trước. à Theo đó, Trong cho thuê tài chính có sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê   (tổ chức tín dụng)  cho bên thuê (tổ chức cá nhân), vốn ở đây = tài sản thuê. Và có sự  hoàn trả  một lượng giá trị  lớn hơn lượng giá trị  được chuyển nhượng sau một thời  gian   được   thỏa   thuận   trước   =   bên   thuê   thanh   toán   tiền   thuê. + Điều 49 Luật tổ chức tín dụng quy định: "Tổ  chức tín dụng đ ược cấp tín dụng cho  tổ  chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiếu khấu th ương phiếu và giấy tờ có  giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân  hàng Nhà nước".            Câu 2:  So sánh công ty cho thuê tài chính với hình thức cho vay trung và dài   hạn. Trình bày các hình thức công ty cho thuê tài chính ở việt nam + Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng   một khoản tiền để  sử  dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với   điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi. + CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua hợp đồng cho thuê giữa  bên cho thuê và bên thuê, trong đó theo yêu cầu của bên thuê, bên cho thuê chuyển giao  quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thuê trong suốt thời gian thuê và nắm giữ quyền sở  hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê theo  
  2. thỏa thuận. Quyền sở  hữu tài sản có thể  chuyển giao hay không vào cuối thời hạn  thuê tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên. * So sánh: Giống: + Đều là hoạt động tín dụng trung và dài hạn + Đều là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng + Đều có sự tham gia của 2 bên chủ thể Khác: Cho thuê tài chính Cho vay trung và dài hạn Đối tượng Tài sản thuê Tiền Hình   thức  pháp lý Hợp đồng tín dụng Hợp đồng cho thuê Trong   thời   gian   thuê   ko   có   sự Trong   thời   gian   thuê   có   sự   chuyển  chuyển   giao   quyền   sở   hữu,   chỉ giao quyền sở  hữu đối với tiền thuê,  chuyển giao quyền sử dụng. bên   thuê   hoàn   toàn   có   quyền   chiếm  Cuối thời hạn thuê có chuyển giaoh  ữu định đoạt tiền thuê. quyền   sở   hữu   ko   phụ   thuộc   thỏa Ko đ   ặt ra vấn đề sở hữu tiền vay cho  thuận của hai bên bên vay vào cuối thời hạn vay  * các hình thức công ty cho thuê tài chính ở việt nam 1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước   đầu   tư   vốn,   thành   lập   và   tổ   chức   quản   lý   hoạt   động   kinh   doanh.   2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới   hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định   của   Ngân   hàng   Nhà   nước   và   các   quy   định   khác   của   pháp   luật. 3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ  chức tín dụng: là công ty cho thuê tài  chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng  vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy  định khác của pháp luật.          4.   Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được thành  lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ  chức tín dụng, doanh  nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ  chức tín dụng nước   ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính  được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy   định của pháp luật Việt Nam. Câu 3. Phân biệt chiết khấu với cho vay cầm cố giấy tờ có giá ­ Chủ thể:
  3. + Chiết khấu: Liên quan đến 3 chủ thể: TCTD – ng vay – ng có ngvu hoàn trả vốn từ  giấy tờ có giá + Cho vay, cầm cố giấy tờ có giá: Liên quan đén hai chủ thể: ng vay – ng cho vay ­ HÌnh thức: + Chiết khấu:HĐ chiết khấu giấy tờ có giá. HĐ giống như  1 HĐM giấy tờ có giá, có   bên bán, bên mua cùng thoả thuận chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán   sang bên mua. + Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: HĐ tín dụng.mang bản chất của HĐTD. ­ Quy trình nghiệp vụ kĩ thuật: + Chiết khấu: Là sự  kết hợp giữa nghiệp vụ  tín dụng (thẩm định hồ  sơ  chiết khấu   của khách hàng) với kĩ thuật pháp lý trg hợp đồng mua bán giấy tờ  có giá( thủ  tục   chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua và thanh toán tiền mua giấy   tờ có giá cho người bán) ­ Quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá: + Chiết khấu: thuộc về TCTD (bên mua). + Cầm cố giấy tờ có giá: Bên vay, TCTD ko có quyền sở hữu. ­  Đối tượng: + Chiết khấu: giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn hạn (dưới 1 năm) + Cho vay cầm cố: Giấy tờ có giá ngắn, trung, dài hạn. ­ Giá trị của giấy tờ có giá: + Chiết khấu:giá chiết khấu có giá trị  thấp hơn giá trị thực của giấy tờ có giá. + Cho vay cầm cố: xác định đúng giá trị. ­ Luật áp dụng: + Chiết khấu: tuân thủ  nguyên tắc chung của HĐ mua bán giấy tờ  có giá và quy định  pháp luật về hoạt động NH. + Cho vay cầm cố: Quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, HĐTD Câu 4:  Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương thức chiết khấu là chiết khấu toàn   bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và chiết khấu giá chiết khấu có thời hạn. ­ KN:  +   Toàn   bộ:   Chiết   khấu,   tái   chiết   khấu  toàn   bộ   thời   hạn  giấy   tờ   có   giá   là   Là  phương thức mua hẳn hay mua đứt giấy tờ có giá. Theo giá chiết khấu, tái chiết khấu   do các bên thỏa thuận. + Có thời hạn: Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn giấy tờ có giá là thỏa thuận theo   đó TCTD cam kết mua giấy tờ  có giá của khách hàng theo giá chiết khấu, tái chiết   khấu do các bên thỏa thuận, khách hàng sẽ cam kết mua lại giấy tờ có giá từ TCTD tr  1 thời hạn nhất định, trước khi hết hạn thanh toán của giấy tờ có giá ­ Cam kết của khách hàng khi chiết khấu, tái chiết khấu: + Toàn bộ: Ko có cam kết sẽ mua lại mà bán đứt hoàn toàn.
  4. + Có thời hạn: cam kết sẽ mua lại chính giấy tờ có giá đó khi hết thời hạn chiết khấu,   tái chiết khấu. ­ Quyền của TCTD: + Toàn bộ: TCTD có quyền sở hữu tuyệt đối và trọn vẹn trong suốt thời gian sở hữu   giấy tờ có giá, nghĩa là k bị ghạn về khả năng chiếm hữu, sd và định đoạt đvới giấy tờ  có giá đã mua của khách hàng + Có thời hạn: Quyền sở hữu của TCTD đối với giấy tờ có giá trg thời gian sở hữu là   ko tuyệt đối và ko trọn vẹn. Vì TCTD bị rang buộc bởi cam kết bán lại cho khách hàng  trg thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu, bị hạn chế về khả năng sử dụng và định đoạt   đối với các giấy tờ có giá đã mua. ­ Trách nhiệm của khách hàng. + Toàn bộ: Chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD và ko yêu cầu mua   lại. + Có thời hạn: Ngoài việc chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho TCTD còn có  trách nhiệm thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá trong thời hạn cam kết mua lại. Câu 5. Sự khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu: ­ Về chủ thể: + Chiết khấu: Giữa TCTD và khách hàng. + Tái chiết khấu: Giữa các TCTD với nhau hoặc giữa TCTD với NHTW. ­ Về bản chất: + Chiết khấu: là giao dịch mua bán lần đầu các giấy tờ  có giá giữa TCTD với khách  hàng là tổ chức, cá nhân. + Tái chiết khấu: là giao dịch mua bán lại các giấy tờ  có giá đã đc chiết khấu 1 lần   theo phương thức mua đứt, bán đoạn tại TCTD Câu 6: Kể  tên các chủ  thế  thanh toán trong nước hiện hành. So sánh thanh toán   bằng ủy nhiệm thu và thanh toán bằng dư tín dụng * Các chủ thể thanh toán trg nước hiện hành: (theo đ 5 NĐ 64/2001/NĐ_CP) ­ NHNN ­ TCTD là ngân hàng. ­ Kho bạc ­ Tổ chức khác đc làm dịch vụ thanh toàn * So sánh: > Giống: ­ Là một phương thức thanh toán. ­ Đều cần có tài khoản thì mới đc thực hiện. ­ Việc thanh toán ko dung tiền mặt mà t.qua chuyển khoản. > Khác: ­ Chủ thể thực hiện:
  5. + UNT: ngân hàng, kho bạc. + Thư TD: chỉ có ngân hàng. ­ Lệnh yêu cầu của chủ tài khoản đối với ngân hàng: + UNT: là lệnh thu tiền của chủ tài khoả (người thụ hưởng – người có quyền thu tiền  theo các chứng từ về việc đã chuyển giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người khác). + Thư TD: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản (người có nghĩa vụ chi trả). ­ Điều kiện thực hiện: + UNT:Bên thụ hưởng lập giấy UNT kèm theo hoá đơn, chứng từ giao hàng, cung cấp   dịch vụ. + Thư TD: Mở thử tín dụng là đk bắt buộc để áp dụng hình thức thanh toán này. Câu 7. So sánh hợp đồng tín dụng với các hợp đồng cho vay dân sự * Giống: * Khác: ­ Chủ thể: + HĐTD: 1 bên bao h cũng là TCTD có đủ các đk luật định với tư cách là bên cho vay.  1 bên bao h cũng là tổ chức, cá nhân ngoài đáng ứng đk có NL{L và NLHV còn đáp ứng   đủ đk vay vốn theo quy định của PL. + HDDS: là các tổ chức cá nhân có NLPL và NLHV, ko nhất định 1 bên phải là TCTD   và cũng ko cần đáp ứng các đk về vay vốn. ­ Đối tượng: + HĐTD: bao h cũng là một số tiền xác định và phải đc thoả thuận ghi rõ trg văn bản  HĐ. + HDDS: ko nhất thiết là một số tiền, có thể là các hàng hoá, dịch vụ, tài sản khác. ­ Hình thức: + HĐTD: bắt buộc phải bằng VB. + HDDS: có thể bằng miệng ­ Tính rủi ro của HĐ: + HĐTD: chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay, vì theo cam  kết trg HĐ bên cho vay chỉ đc đòi tiền vay sau 1 thời hạn nhất định. Nên có nhiều tranh   chấp phát sinh từ HĐTD hơn so với các loại HĐ khác. + HDDS: nguy cơ rủi ro chia đều cho hai bên, thường ít rủi ro hơn. ­ Cơ chế thực hiện quyền, nghĩa vụ: + HĐTD: nghĩa vụ giao tiền vay của bên cho vay bao h cũng thực hiện trc, làm cơ sở,   tiền đề cho việc thực hiện của bên vay. Chỉ khi bên cho vay chứng minh họ đã chuyển  giao tiền vay theo đúng HĐ mới đc quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ  với   mình. + HDDS: hai bên bình đẳng trg việc thực hiện nghĩa vụ, việc thực hiện trước sau do   hai bên thoả thuận, việc chậm thực hiện nghĩa vụ  của một bên ko đc dung làm cơ sở  để chậm thực hiện, từ chối thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại.  Câu 8. Phân tích các điều kiện cho vay vốn NH    theo PL    hiện hành 
  6. Các pháp nhân (DNNN, HTX, Công ty TNHH, CTCP, DNCVDTNN, các tổ chức khác),   cá nhân, tổ hợp tác,hộ gia đình, doanhnghiệp tư nhân muốn vay vốn của các NH phải  đáng ứng những đk sau: 1. Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với các tổ  chức (pháp nhân  hay tổ chức không phải pháp nhân như hộ gia đình, tổ hợp tác) còn phải có người đại  diện   hợp   pháp   có   năng   lực   và   thẩm   quyền   đại   diện; 2. Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Ngoài điều kiện chung là năng lực chủ thể, tổ chức và cá nhân muốn vay vốn của các   tổ chức tín dụng còn phải có thêm những điều kiện riêng áp dụng đối với từng chế độ  cho vay cụ thể. ­ Đốí với khoản vay theo chế độ tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản thì bên vay   phải có phương án sử dụng vốn khả thi và có đủ uy tín đối với tổ chức tín dụng, đồng   thời phải là đối tượng thuộc diện được cho vay không cần bảo đảm theo quy định của  Chính phủ; ­ Đốí với khoản vay theo chế độ tín dụng có bảo đảm thì bên vay phải có phư ơng án  sử dụng vốn khả thi và có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ  ba trên cơ sở hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. ­> cần đáp ứng mục đích vay vốn vì: việc cho vay vốn tiềm ản nhiều rủi ro, do đó cần  có các quy định chặt chẽ  để  đảm bảo việc thu hồi nợ  và để  các tổ  chức cá nhân có   trách nhiệm hơn trg việc trả nợ. Bên cạnh đó còn góp phần thiết lập trật tự kỉ cương   trg hoạt động tín dụng, là giải pháp bảo đảm sự an toàn trg hđộng kdoanh của TCTD. Câu 9. Phân biệt giữa các vi phạm hợp đồng và tranh chấp phát sinh từ  vi phạm   hợp đồng * Khái niệm: ­ VPHĐ: là hành vi của 1 bên hoặc của 2 bên tham gia hợp đồng, cố ý hoặc vô ý làm   trái các điều khoản đã cam kết trg HĐTD. ­ Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD, trong đó các  bên biểu hiện sự  xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về  những quyền hoặc nghĩa  vu, lợi ích phát sinh từ HĐTD. * Phân biệt: _ Bản chất: + VPHĐ: là hành vi vi phạm cam kết trg HĐ. + Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: Là tình trạng pháp lý của quan hệ HĐTD. ­ Dấu hiệu xác định: + VPHĐ: Người thực hiện hành vi vi phạm là các bên tham gia hợp đồng, hành vi vi   phạm trái với các điều khoản đã cam kết trg HĐTD. + Tranh chấp phát sinh từ  VPHĐ: Khi xung đột, bất đồng về  quyền lợi của các bên  được thể hiện ra ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể xác định. à Có VPHĐ chưa chắc có tranh chấp phát sinh từ  VPHĐ.   Tranh chấp phát sinh từ  VPHĐ có thể có trước hoặc sau khi có VPHĐ.
  7. ­ Lợi ích bị xâm hại: + VPHĐ: quyền lợi ích của các bên, lợi ích khác như lợi ích chung của XH, lợi ích của   tổ chức, cá nhân khác. + Tranh chấp phát sinh từ VPHĐ: Lợi ích của hai bên trg quan hệ HĐ Câu 10. Nêu vị  trí pháp lý của NHNN? Giải thích tại sao PLVN lại quy định như   vậy? ­ Theo khoản 1 điều 1 LNHNN thì: + NHNN vừa có vị trí pháp lý của cơ quan thuộc bộ máy hành pháp (cơ quan của chính  phủ), + vừa có vị trí pháp lý của ngân hàng trung ương. ­ PLVN quy định như vậy vì: Câu 11. Tại sao nói NHNN là NH của các NH ­ Xuất phát từ vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương, NHNN quản lý các NHTM theo  một số cách + Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH trung ương + Bắt buộc các NHTM phải lập một tài khoản dự trữ bắt buộc tại NH trung ương ­ Bên cạnh đó, + NH trung ương còn thực hiện vai trò “Cứu cánh cuối cùng” (trường hợp NH bị mất   khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các TCTD àNHNN cho vay  tiền). + NH trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các NH. + khách hàng của NHNN là các NH Câu 12. Tại sao nói NHNN là NH of CP Vì: ­NHNN là cơ quan của chính phủ, nằm trong cơ cấu bộ máy của chính phủ và chịu sự  điều hành của chính phủ; thống đốc NHNN địa vị  ngang hàng với bộ  trưởng và thủ  trưởng các cơ quan ngang bộ. ­ NHNN chịu trách nhiệm báo cáo cho CP, thống đốc chịu TN trước TTCP và QH về  lĩnh vực mình phụ trách. ­ NHNN Làm thủ quỹ cho kho bạc Nhà nước ­ NHNN Đảm bảo quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia ­ NHNN Xây dựng và tư vấn cho Nhà nước về các chính sách tiền tệ quốc gia ­ NHNN Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh   tiền tệ, tín dụng và ngân hàng… ­ NHNN Cho chính phủ vay và nhận lãi suất từ khoản cho vay. ­ NHNN cũng là đại lý của Chính phủ trong việc phát hành   thanh toán các loại chứng  khoán chính phủ trên thị trường sơ cấp và thứ cấp. ­ NHNN cố vấn cho chính phủ về các chính sách tài chính , tiền tệ , ngân hàng..
  8. Câu 13. Nêu các thẩm quyền of NHNN trong thực hiện chức năng quản lý NN và   trình bày cơ sở để pháp luật giao thẩm quyền cho NHNN quản lý Theo khoản 1 điều 5 LNHNN: ­ Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của Nhà   nước. Vì hoạt động của ngân hàng NN có tác động mạnh mẽ  đối với sự   ổn định và   phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. ­ Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để trình Chính phủ. (Điều 3 và điều 5 Luật ngân hàng). ­ Xây dựng các dự án luật , pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động   ngân hàng. Ban hành các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng  theo thẩm quyền. ­ Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động cho các tổ  chức tín dụng (trừ  trường hợp do Thủ  tướng Chính phủ  quyết định); cấp, thu hồi giấy phép hoạt động  ngân hàng của các tổ chức khác. Quyết định giải thể, chia tách, hợp nhất các tổ  chức  tín dụng . ­ Kiểm tra thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm   trong lĩnh vực  ngân hàng, tiền tệ, và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.  ­ quản lý việc vay, trả  nợ  nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của   chính phủ. ­ chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. ­ Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng. ­ Ký kết và tham gia các điều ước quốc tế về hoạt động ngân hàng và tiền tệ. ­ Đại diện cho nhà nước CHXHCNVN  tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc  tế trong trường hợp được Chủ tịch nước, Quốc hội ủy quyền.  ­Tổ  chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ  ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng khoa  học công nghệ ngân hàng. * Cơ sở để nhà nước giao thẩm quyền cho NHNN quản lý: ­ NHNN là cơ quan của chính phủ à Theo quy định của Hiến pháp 1992, Luật tổ  chức chính phủ, luật NHNN VN, NHNN là cơ  quan ngang bộ  có chức năng quản lý   nhà nước về  tiền tệ  và hoạt động ngân hàng. à Với tư  cách là cơ  quan quản lý Nhà  nước về tiền tệ  và hoạt động Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng   quản lý về Nhà nước. ­ Hoạt động của NHNN có tác động mạnh mẽ  đối với sự   ổn định và phát triển   của nền kinh tế  và đời sống xã hội. Do đó việc tham gia của NHNN vào việc xây  dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước là rất cần thiết. ­ Việc giao quyền quản lý nhà nước cho NHNN còn nhằm thực hiện nguyên tắc  nhà nước thống nhất, quản lý mọi hoạt động ngân hàng. ­   NHNN   hoạt   động   vì   lợi   ích   chung   của   quốc   gia  à NHNN   mang   tính   công  quyền à Thực hiền quyền quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Câu 14. Quản lý NN của NHNN có điểm j khác biệt so với các tc khác?
  9. ­ Đối tượng của quản lý NN của NHNN chỉ  là các tổ  chức tín dụng và các tổ  chức   khác thực hiện hoạt động ngân hàng. ­ Phạm vi quản lí NN của NHNN chỉ trong những hoạt động liên quan đến hoạt động   ngân hàng. ­ Quản lý nhà nước không phải là chức năng duy nhất của NHNN. Câu 15. Nêu hệ  thống tổ  chức of NHNN và giải thích tại sao phải tổ  chức như   vậy? * Hệ thống tổ chức của NHNN: ­ Được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất, gồm: + Bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính. + Các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. + Các văn phòng đại diện ở trong nước, ở nước ngoài. + Các đơn vị hành chính trực thuộc * Cơ  sở để  thiết lập hệ  thống tổ chức này : do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạ  của NHNN vừa mạng tính quản lý nhà nước chuyên nghành, vừa mạng tính điều hành  kinh tế nên hệ thống tổ chức có những khác biệt so với các cơ quan quản lý nhà nước  chuyên nghành ở các lĩnh vực khác. Câu 16. Nêu sự  giống và khác nhau cơ  bản giữa chi nhánh NHNN với văn phòng   đại diện của NHNN ­ Giống nhau: + Là đơn vị phụ thuộc NHNN, ko có tư cách pháp nhân, chịu sự lãnh đạo và điều hành  tập trung thống nhất của thống đốc. ­Khác nhau: + Về nhiệm vụ: + Chi nhánh NHNN thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền của thống đốc. + VP đại diện có nhiệm vụ đại diện theo sự uỷ quyền của thống đốc. ­ Hoạt động: + Chi nhánh NHNN trực tiếp thực hiện một số hoạt động quảng lý nhà nước và hoạt   động nghiệp vụ  ngân hàng như  cấp, thu giấu phép thành lập và giấy phép hoạt động   ngân hàng của tổ chức tín dụng và tổ chức khác, cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ  ngân quỹ. + VP đại diện: ko được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. 17. Bộ máy lãnh đạo điều hành NHNN được quy định trong luật NHNN năm 1990   với NHNN năm 1997 có j khác biệt? Tại sao có sự thay đổi đó? ­ Năm 1990: Theo Đ 11 và 14 pháp lệnh NHNN VN 1990, việc quản trị NHNN do hội   đồng quản trị thực hiện, còn việc điều hành đặt dưới dưới quyền của thống đốc.
  10. ­ Năm 1997: Điều 17 Luật NHNN, việc lãnh đạo và điều hành NHNN thuộc trách  nhiệm của thống đốc NHNN. ­ Có sự thay đổi đó là do: 18. Các biện pháp và những công cụ  mà NHNN sử dụng để  thực hiện chinhs ách   tiền tệ quốc gia ­ Biện pháp gồm có 2 biện pháp: Hành chính và kinh tế. ­ Công cụ: 5 công cụ theo điều 16 Luật NHNN 19. Cơ chế xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quóc gia được pháp luật quy   định   ntn ­ Nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia (theo điều 15   LNHNN): + Chủ  trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung  ứng lượng tiền bỏ ra   lưu thông hàng năm trình Chính phủ. + Điều hành các công cụ  thực hiện chính sách tiền tệ  quốc gia; Thực hiện việc đưa  tiền ra lưu thông, rút tiền từ  lưu thông về  theo tín hiệu của thị  trường trong phạm vi   lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ phê duyệt. ­ Các công cụ để  thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, gồm: tái cấp vốn, lãi suất, tỉ  giá hối đoái, dự  trữ  bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở à chỉ áp dụng những công cụ  này, vì: chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng lớn  đến mọi mặt của đời sống kinh  tế  ­  xã hội của đất nước. Do đó việc sử  dụng các công cụ, hình thức để  thực hiện  chính sách tiền tệ  quốc gia có vai trò rất quan trọng. nên cần tuân theo quy định của   PL. ­ Sự vận hành các công cụ: + Công cụ tái cấp vốn: ­ cần tăng lượng tiền cung  ứng trong lưu thông à NHNN à Hạ  thấp lãi suất tái cấp   vốn,   tăng hạn mức tái cấp vốn  à  giá cả  tín dụng giảm,   mặt khác khối lượng tín  dụng được cấp sẽ tăng lên ­ cần giảm lượng tiền cung  ứng trong lưu thông à NHNN à Tăng lãi suất tái cấp vốn   lên,  giảm hạn mức tái cấp vốn à giảm khối lượng tín dụng giảm nhu cầu vay vốn + Công cụ lãi suất: ­ Khi cần thắt chặt tiền tệ à NHNN tăng lãi suất cơ bản à người có tiền nhàn rỗi sẽ  gửi tiền vào ngân hàng, nhà đầu tư thì sẽ thu hẹp đầu tư, tiền tệ được hút về và được   giữ lại ở các ngân hàng ­ Khi cần mở  rộng tiền tệ, kích thích đầu tư à NHNN giảm lãi suất cơ  bản àlượng  tiền gửi vào ngân hàng sẽ hạn chế, à quỹ cho vay của NHNN được sử dụng  với hiệu  quả cao tích cực cho khách hàng vay, vốn được tập trung cho đầu tư theo mục đích. + Công cụ tỉ giá hối đoái: ­ Thị trường dư cầu à NHNN bán ngoại tệ can thiệp, hạ nhiệt thị trường
  11. ­ Thị trường dư cung à mua ngoại tệ vào ở một mức độ nhất định và hợp lý, bảo đảm   tỷ giá không giảm quá sâu nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế nhập siêu góp phần ổn   định chính sách tiền tệ quốc gia . + Công cụ dự trữ bắt buộc: ­ Khi có lạm phát à NHNN Quy định tỉ  lệ  dự  trữ  bắt buộc cao để  hạn chế  việc mở  rộng tín dụng và tăng lãi suất tiền gửi dự  trữ  bắt buộc góp phần giảm chi phí hoạt   động tín dụng cho các TCTD. + Công cụ nghiệp vụ thị trường mở: ­ Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát à mua giấy tờ có giá bằng nguồn vốn dự   trữ phát hành nhằm tăng lượng tiền trong lưu thông . ­ Ngược lại à bán giấy tờ  có giá nhằm thu bớt tiền trong lưu thông với mục đích  ổn   định tình  hình tiền tệ. 20. hoạt động tín dụng của nhnn có điểm khác biệt nào so với hoạt động tín dụng   của tctd à Hai hoạt động này có sự khác biệt về bản chất. Do hoạt động tín dụng của NHNN  nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ  thống   tín dụng. ­ Sự khác biệt: + ND hoạt động tín dụng: _ của NHNN: bảo lãnh, tạm ứng cho ngân sách nhà nước, cho vay; chiết khấu giấy tờ  có giá và thương phiếu _ của các TCTD: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá và thương phiếu, bảo lãnh, cho   thuê tài chính, hình thức khác. + Đối tượng cấp tín dụng: ­ NHNN: hạn chế  hơn. VD: Cho vay chỉ cho các đối tượng như  TCTD là ngân hàng   hoặc TCTD tạm thời mất khả  năng chi trả  và có nguy cơ  gây mất an toàn cho hệ  thống TCTD. Chỉ  bảo lãnh cho các tổ  chức tín dụng vay vốn nước ngoài, chỉ  chiết  khấu thương phiếu và giấy tờ có giá cho các TCTD. ­ TCTD: rộng hơn, có khả năng thực hiện đối với các đối tượng như của NHNN, đối   tượng của TCTD là mọi tổ  chức cá nhân có nhu cầu và đủ  điều kiện được cấp tín   dụng.  Câu 21: Ngân hàng nhà nước chỉ cho vay vốn với các tổ chức tín dụng   . SAI. Theo điều 30 LNHNN Chỉ cho vay vốn đối với: + các tổ chức tín dụng là ngân hàng. + Các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho   hệ thống các tổ chức tín dụng.  Câu 22. Ngân hàng nhà nướ tái cấp vốn cho mọi đối tg   
  12. SAI. Theo điều 30, 17 LNHNN, điều 48 Luật TCTD thì NHNN chỉ tái cấp vốn cho các  TCTD là ngân hàng mà thôi. Câu 23: Ngân hàng nhà nước thực hiện nghịêp vụ  thị  trường mở để  thực hịên chính   sách tiền tệ quốc gia  Đúng, vì theo Điều 16 LNHNN, nghiệp vụ thị trường mở là một trong các công cụ để  NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Câu 24: Ngân hàng nhà nước tái cấp vốn cho các nhtm bằng bằng các hình thức cho    vay, chiết khấu, tái chiết khấu bảo lãnh, cho thuê tài chính     Sai, theo điều 17 LNHNN, NHNN chỉ tái cấp vốn cho các NHTM bằng các hình thức   cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ  có giá ngắn hạn   khác; cho vay có bảo đảm bằng cầm cố  thương phiếu và giấy tờ  có giá ngắn hạn   khác. Ko có hình thức cho thuê tài chính, bảo lãnh. 25. NHNN đồng ý cho NH thương mại A vay vốn trên cơ sở có bảo đảm bằng cầm cố   tài sản. Vậy tài sản mà NH TM A mang đi cầm cố phải thỏa mãn những đk nào? Việc NHNN cho NHTM A vay bằng hình thức cầm cố  tài sản cũng chính là cho vay  với biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là cầm cố tài sản. Do đó điều kiện đối với   tài sản cầm cố phải tuân theo quy định tại điều 4 nghị định 163/2006/NĐ­CP. Theo đó,  tài sản cầm cố phải thoả mãn các điều kiện như: 1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng, của người vay, 2. Tài sản được phép giao dịch; 3. Tại thời điểm thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản không có tranh chấp; 4. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì người vay phải mua bảo   hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay. Người vay chịu trách nhiệm trước pháp   luật về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay. Ngoài ra, khi thực hồ  sơ  vay vốn trên cơ  cở  có bảo đảm bằng tài sản cầm cố  thì    NHTM A phải có các giấy tờ gốc chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản   cầm cố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2