
ĐỀ CƯƠNG VĂN HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
I. Mở bài, kết bài cho phân tích các tác phẩm thơ
Mở bài:
“Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”
(Voltaire). Thơ ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên
những nhịp đập thổn thức, đang ngân lên những điệu ngân của tâm hồn,
Chính bởi vì vậy, mỗi vần thơ dù ngắn gọn nhưng lại có sức truyền tải
lớn tới người đọc. Và có những bài thơ đã ra đời cách chúng ta hàng
chục năm nhưng tới nay vẫn còn nguyên giá trị. “Tác phẩm” của “ tác
giả” là một trong những thi phẩm như vậy.Đây là thi phẩm nổi tiếng
trong kho tàng thơ (Haiku, Đường….) Trong bài thơ có những vần thơ
ngân lên khiến người đọc không khỏi ngậm ngùi (trích thơ).
Kết bài:
Dù lang thang khắp chốn, dù phiêu bạt mọi miền, con người vẫn cần
một ngôi nhà để trở về, một điểm tựa để đôi chân nhỏ bé có thể vững
bước. Về ngôi nhà ấy, điểm tựa ấy sẽ luôn là văn chương. Bài thơ ấy sẽ
luôn chờ để được an ủi tâm hồn con người để trở thành người bạn đồng
hành trăm năm. Bài thơ… của …. đã thực sự thăng hoa thành công vỗ
về trái tim độc giả khiến cho tác phẩm mãi có một vị trí bất hủ trong
nền văn học….
● Các nhận định về đặc trưng của thơ
1. Thơ ca là tiếng hát của trái tim, là nơi dừng chân của tâm hồn, do
đó không đơn giản mà cũng không thần bí, thiêng liêng.... Thơ ca
chân chính phải là nguồn thức ăn tinh thần nuôi tâm hồn phát
triển, nó không được là thứ thuốc phiện tinh thần êm ái, nhỏ
nhen, độc hại. (Phương Lựu)
2. Thơ là ảnh, là nhân ảnh, thơ cũng ở loại cụ thể hữu hình. Nhưng
nó khác với cái cụ thể của văn. Cũng mọc lên từ cái đống tài liệu
thực tế, nhưng từ một cái hữu hình nó thức dậy được những vô
hình bao la. (Nguyễn Tuân)

3. Khác với văn xuôi, thơ ca chỉ dùng một lượng hữu hạn các đơn vị
ngôn ngữ để biểu hiện cái vô hạn của cuộc sống bao gồm các sự
kiện tự nhiên và xã hội cũng như những điều thầm kín trong tâm
linh con người. (Hữu Đạt)
4. Cái cảm hóa được lòng người chẳng gì trọng yếu bằng tình cảm,
chẳng gì đi trước được ngôn ngữ, chẳng gì gần gũi bằng âm
thanh, chẳng gì sâu sắc bằng ý nghĩa. Với thơ, gốc là tình cảm,
mầm lá là ngôn ngữ, hoa là âm thanh, quả là ý nghĩa. (Bạch Cư
Dị)
5. Thơ là thế loại văn học có độ hàm súc cao, là sự dồn nén cảm xúc
đến mức cô đúc để rồi phát nổ bằng một hình thức ngôn từ tổng
hợp kết tinh có vần hoặc có điệu. Thơ phản ánh hiện thực cuộc
sống mà hiện thực ấy đã được ủ thành men và bốc lên đắm say
đến mức si mê trong tâm hồn thi sĩ. (Chế Lan Viên)
6. Nghệ thuật chỉ làm ra những vần thơ khéo léo, còn trái tim mới
làm nên tác phẩm thi ca. (Victor Hugo)
7. Thơ có thể bất chợt, rất nhẹ nhàng, chạm tới những tầng sâu,
những nơi âm thầm nhất của phận người. (Thanh Thảo)
8. Ý hết mà lời dừng, ấy là lời rất mực trong thiên hạ. Nhưng lời
dừng mà ý chưa hết, ấy là điều tuyệt vời của thi ca (Lê Quý Đôn)
● Phân tích thơ theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình
- Đặc trưng hình thức
+ Đặc điểm về thể loại: số tiếng/ dòng, vần, nhịp, thanh, đối
+ Chủ thể trữ tình (nhân vật trữ tình) - đối tượng trữ tình…
+ Bố cục, mạch cảm xúc
+ Yếu tố tự sự, miêu tả
+ Hình ảnh (tứ thơ, ý cảnh)
+ Biện pháp tu từ
+ Từ ngữ nghệ thuật: láy, tượng thanh, tượng hình,...
- Nội dung
+ Đề tài
+ Chủ đề

+ Cảm hứng chủ đạo
+ Thông điệp
+ Tư tưởng
● Dàn ý cụ thể
-Mở bài: Giới thiệu tác giả, phong cách, vấn đề NL
-Thân bài:
a. + Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ… được viết khi…
+ Đề tài: Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm…
+ Cảm xúc chủ đạo: với…. (ĐT +CXCĐ)
+ Bố cục: bài thơ có thể chia làm….
b. Phân tích theo bố cục ( Đ3+4+5)
- Câu mở
+ Trước hết, ở những câu thơ đầu
+ Sang khổ thơ thứ 2/ đoạn 2 lại miêu tả/ không những miêu tả… mà sau
đó thi sĩ còn khắc họa…
+ Cuối cùng bài thơ khép lại với
- Phân tích nội dung = từ ngữ, hình ảnh, bptt
c. Phân tích nghệ thuật ( Đ6+7) +Đánh giá
- Âm điệu, nhạc điệu
- Thể thơ
- Sử dụng bptt
- Cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh: trang trọng, đơn giản
- Cách kết hợp từ đặc biệt, độc đáo
Mẫu: Người ta vẫn thường nói làm thơ là cân 1000 mg quặng chư. Vì
vậy, mỗi câu thơ đều để lại ấn tượng độc đáo về nghệ thuật…
Đánh giá chung
+ Bài thơ tả/ tái hiện hình ảnh như thế nào? => khơi gợi cảm xúc
+ Hình thức NT bài thơ-> Phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả
=. Vẻ đẹp tâm hồn người nghệ sĩ
- Kết bài

II. Thơ Đường: Khái niệm, nguyên nhân phát triển, các vấn đề về luật
thơ, hai nhà thơ Lí Bạch, Đỗ Phủ
-Thơ Đường| hay |Đường thi|(chữ Hán: 唐 詩 ) là toàn bộ thơ ca
đời|Đường|được các|nhà thơ|người|Trung Quốc|sáng tác trong khoảng
từ|thế kỷ 7|-|10|(618|-|907).
- Thơ Đường, hay Đường thi, là một thể loại thơ ca đặc sắc của Trung
Quốc, nổi bật với những quy tắc và luật lệ chặt chẽ. Dưới đây là phân
tích cụ thể về luật thơ Đường, bao gồm các nguyên tắc cơ bản và cấu
trúc của nó.
1. Các thể loại thơ Đường
- Thất ngôn bát cú: 8 câu, mỗi câu 7 chữ. Đây là thể loại phổ biến nhất.
- Thất ngôn tứ tuyệt: 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: 4 câu, mỗi câu 5 chữ.
- Ngũ ngôn bát cú: 8 câu, mỗi câu 5 chữ.
2. Nguyên tắc cơ bản của thơ Đường
- Thơ Đường có năm nguyên tắc chính: Luật, Niêm, Vần, Đối và Bố cục.
2.1. Luật
- Đối âm và đối ý: Các chữ thứ nhất, thứ hai,... của câu trên phải đối với
các chữ tương ứng của câu dưới về âm và ý nghĩa. Nguyên tắc này rất
khó thực hiện hoàn hảo, vì vậy có quy định "nhất tam ngũ bất luật"
(chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm không cần theo luật) và "nhị tứ lục phân
minh" (chữ thứ hai, thứ tư, thứ sáu cần phải theo luật).
- Luật bằng trắc: Thơ Đường dựa vào thanh bằng (không dấu hoặc dấu
huyền) và thanh trắc (các dấu sắc, hỏi, ngã, nặng). Chữ thứ hai và thứ
sáu trong một câu phải giống nhau về thanh điệu; chữ thứ tư phải khác.
2.2. Niêm

- Niêm là quy tắc sắp xếp các câu thơ sao cho chúng liên kết với nhau về
âm điệu. Trong một bài thơ Đường chuẩn:
- Câu 1 niêm với câu 8.
- Câu 2 niêm với câu 3.
- Câu 4 niêm với câu 5.
- Câu 6 niêm với câu 7.
- Nếu không tuân thủ nguyên tắc này sẽ bị gọi là "thất niêm".
2.3. Vần
- Vần là những chữ có cách phát âm giống nhau hoặc gần giống nhau
được dùng để tạo âm điệu trong thơ. Trong một bài thơ Đường chuẩn:
- Vần được dùng ở cuối các câu 1, 2, 4, 6 và 8. Nếu một trong các câu
này không giống nhau về vần thì gọi là "thất vận".
3. Phép đối
- Phép đối trong thơ Đường rất quan trọng và bao gồm:
- Đối thanh: Các chữ phải đối nhau về âm điệu.
- Đối ý: Ý nghĩa của các từ phải tương đồng hoặc tương phản.
- Đối từ loại: Danh từ đối danh từ; động từ đối động từ.
- Nếu hai cặp đối không chỉnh thì bài thơ sẽ không đạt yêu cầu của thể
loại này.
4. Bố cục
- Một bài thơ Đường thường được chia thành bốn phần:
- Đề: Giới thiệu chủ đề (câu 1 và câu 2).
- Thực: Khai triển ý tưởng (câu 3 và câu 4).
- Luận: Bàn luận về nội dung (câu 5 và câu 6).
- Kết: Tóm tắt ý nghĩa (câu 7 và câu 8).
5. Kết luận
- Thơ Đường không chỉ là một hình thức nghệ thuật mà còn là một hệ
thống quy tắc phức tạp giúp người sáng tác thể hiện cảm xúc và tư
tưởng một cách tinh tế. Những nguyên tắc như luật bằng trắc, niêm,
vần và phép đối tạo nên sự hài hòa trong từng bài thơ, đồng thời phản
ánh trình độ sáng tác của tác giả. Thể loại này đã để lại di sản văn hóa

