Đề phòng, Chn đoán và Điều
trị Đột quỵ (Kỳ 1)
Nhận diện sớm các triệu chứng và dấu hiệu của đột quỵ, khẩn trương chẩn
đoán nguyên nhân, vtrí và mức độ tổn thương, tích cực điều trị tại đơn vị chuyên
khoa đột quỵ trong thời gian 3 giờ đầu tiên s giúp cu sống và giảm thiểu các di
chứng ở bệnh nhân đột quỵ.
I. Đề phòng đột quỵ
Để phòng tránh đột quỵ nên:
- Tầm soát tăng huyết áp ít nhất 2 lần mỗi m, đặc biệt khi trong gia đình
có tiền sử tăng huyết áp .
- Kiểm tra cholesterol/ máu.
- Điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol và bệnh tim mạch
(nếu có).
- Chế độ ăn ít chất béo.
- Bỏ thuốc lá.
- Tập luyện thường xuyên.
- Giảm cân nếu thừa cân.
- Không uống nhiều rượu (không quá 1 đến 2 ly nhỏ mỗi ngày).
Khi tiền sử thiếu máu não thoáng qua (TIA) hay đột quỵ trong quá khứ,
rối loạn nhịp tim (rung nhĩ), van tim nhân tạo, suy tim sung huyết hoặc nhiều
yếu tố nguy đột quỵ, bác thể khuyên dùng aspirin hoặc các thuốc làm
loãng máu (blood thinners) khác. Bệnh nhân nên uống thuốc đều đặn và tuân th
lời khuyên của thầy thuốc.
Để tránh đột quỵ do xuất huyết não, hãy cẩn thận đừng để ngã hoặc chấn
thương.
II. Chn đoán đột quỵ
Trong chn đoán đột quỵ, nắm bắt được các triệu chứng phát triển theo
chiều hướng nào rất quan trọng. Các triệu chứng thể rất nặng giai đoạn đầu
của đột quỵ hoặc thể diễn tiến hay giao động một hai ngày đầu (đột quỵ đang
diễn tiến). Một khi tình trạng bệnh nhân không còn xấu đi nữa, đột quỵ được xem
như đã dừng lại.
Khi thăm khám, bác sẽ tìm kiếm các tổn thương đặc hiệu về thần kinh,
vận động và cm giác. Chúng thường liên quan chặt chẽ đến vị trí tổn thương
não bộ. Thăm khám thể phát hiện những thay đổi về thgiác, thị trường, các
phản xạ bất thường, các vận động không bình thường của nhãn cầu, yếu cơ, giảm
cảm giác và các biến đổi khác. Bác thể nghe thấy âm thổi trên vùng động
mạch cảnh ở cổ bệnh nhân. Có thể có các dấu hiệu của rung nhĩ.
Hình 1- Cục máu đông làm tắc mạch khiến máu
không thể đến nuôi não gây đột quỵ
Chẩn đoán sơ bộ đột quỵ dựa trên triệu chứng lâm sàng:
S.T.R= Smile: Cười méo miệng, Talk: Nói ngọng, nói đớ, Raise both arms:
Bệnh nhân không giơ được cả hai tay khỏi đầu
Hình 2- Thân não kiểm soát: hô hấp, nhịp tim, ngôn ngữ
Hình 3- Tiu não giúp động tác của cơ thể uyển chuyển
phối hợp, giữ thăng bằng cho cơ thể
Hình 4- Bán cầu não trái kiểm soát phối hợp vận động bên phải
Hình 5- Bán cầu não phải kiểm soát phối hợp vận động bên trái