intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Thái Hp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:44

151
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu với mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xã hội và Bảo hiểm y tế trong xã hội hiện đại, luận giải quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội làm tiền đề để phân tích thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm, qua đó đề xuất những một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng đối tượng, nâng cao chất lượng hoạt động Bảo hiểm y tế trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

  1. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giái thích BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo Hiểm Thất Nghiệp HCSN Hành chính sự nghiệp TSC§ Tài sản cố định CNTT Công Nghệ Thông Tin ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KCB Khám, chữa bệnh TK Tài Khoản NLĐ Người lao động NSNN Ngân Sách Nhà Nước TCCT­XH Tổ chức chính trị ­ Xã hội TCXH Tổ chức xã hội UBND Ủy ban nhân dân VĐXH Vấn đề xã hội MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...40
  2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc sống hàng ngày của con người luôn luôn gặp phải những  rủi ro về  sức khỏe như:  ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất   hiện các chi phí về  khám chữa bệnh mà mọi người không xác định được  trước, gây khó khăn cho ngân quỹ của gia đình, của mỗi cá nhân đặc biệt với   những người có thu nhập thấp. Để  khắc phục những rủi ro sức khỏe trên,  người ta đã sử  dụng nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó BHYT là biện  pháp tốt nhất và cho đến nay đã tỏ rõ là một biện pháp không thể thiếu trong   đời sống của con người. 
  3. Đối với Việt Nam, bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách quan trọng  trong hệ  thống an sinh xã hội, mang tính nhân văn và xã hội sâu sắc vì vậy  luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được triển khai sâu rộng trên phạm  vi cả nước. Với mức đóng góp không cao nhưng khi không may mắc bệnh, kể  cả những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được   khám chữa bệnh chu đáo, không phân biệt giàu nghèo. Trong những năm qua   Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính sách quan trọng về BHYT, từ  đó tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc mở rộng đối tượng tham gia tiến tới   BHYT toàn dân.  Thực hiện Nghị quyết 21­ NQ/TW để phát triển nhanh và bền vững đối  tượng, phục vụ tốt quyền lợi của người tham gia cùng với đó, tập trung giảm   nợ  đọng, đấu tranh với các hành vi vi phạm trục lợi quỹ   bảo hiểm xã hội  (BHXH), BHYT. Tính đến hết năm 2015, cả  nước hiện có khoảng 63 triệu  người tham gia BHXH và BHYT trên 90.5 triệu dân, chiếm tỷ  lệ  61%. Tuy   nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, để hoàn thành lộ trình tiến tới   BHYT toàn dân, phấn đấu hết năm 2018, tỷ  lệ  người dân có thẻ  BHYT trên  cả nước đạt 95% là thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực, tập trung cao độ không  chỉ  của ngành BHXH mà còn có sự  vào cuộc của cả  hệ  thống chính trị  từ  Trung ương đến địa phương.  Là quận mới được thành lập, cơ  sở  vật chất còn nhiều khó khăn, hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng phục vụ  chăm sóc sức khỏe cho người dân như  bệnh   viện, trạm y tế, phòng khám...còn thiếu. Cùng với mặt bằng chung của thành  phố, hiện nay đối tượng chưa tham gia BHYT và hưởng chính sách về BHYT  trên địa bàn quận Dương Kinh vẫn còn nhiều, tỷ lệ người có thẻ BHYT trên địa  bàn quận tính đến hết năm 2015 mới chỉ đạt 73 % trên tổng số dân.  Với tư  cách là một cán bộ  đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHYT tại  quận Dương Kinh với mong muốn tìm  ra những giải pháp tốt nhất góp phần  mở  rộng đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn và nâng cao chất lượng hoạt  động của BHYT tác giả đã đề xuất và lựa chọn đề tài  “Một số giải pháp thực  
  4. hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Dương Kinh, thành phố   Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay " làm tiểu luận tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ     * Mục đích Hệ  thống hóa cơ sở lý luận về CSXH và BHYT trong xã hội hiện đại,  luận giải quan điểm của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin và quan điểm của Đảng và  Nhà nước ta về  CSXH làm tiền đề  để  phân tích thực trạng và rút ra bài học   kinh nghiệm, qua đó đề xuất những một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng  đối tượng, nâng cao chất lượng hoạt động BHYT trên địa bàn. * Nhiệm vụ Phân tích thực trạng và rút ra những thành công, hạn chế  và nguyên  nhân của hạn chế, qua đó đề xuất những một số giải pháp chủ yếu nhằm mở  rộng đối tượng, nâng cao chất lượng hoạt động BHYT trên địa bàn, tiến tới  mọi người dân đều có thẻ BHYT trước lộ trình BHYT toàn dân mà Nhà nước  đã đề ra và đáp ứng tốt nhất quyền lợi của người dân khi tham gia BHYT.  3. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi về  thời gian: Các số  liệu nghiên cứu được sử  dụng từ  năm   2011 đến năm 2015. ­ Phạm vi về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về  việc tham gia BHYT, chất lượng hoạt động BHYT (không nghiên cứu BHXH  bắt buộc, BHXH tự  nguyện, bảo hiểm thất nghiệp) trên địa bàn quận trong  giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Ý nghĩa của đề tài   Việc mở  rộng được các đối tượng tham gia BHYT và nâng cao chất   lượng hoạt động của BHYT sẽ  góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã   hội của quận, nâng cao nhận thức của người dân về  quyền lợi khi tham gia  BHYT.  
  5.   Tiểu luận đã đề  xuất một số  giải pháp khả  thi nhằm mở  rộng đối  tượng tham gia BHYT nhất là các đối tượng chưa có sự hỗ trợ ngân sách của   Nhà nước được thụ  hưởng chính sách BHYT trên địa bàn quận. Khẳng định  vai trò của BHXH, BHYT trong hoạt động an sinh xã hội và phát triển đất   nước. 5. Kết cấu của tiểu luận  Ngoài phần mở  đầu, kết luận, tiểu luận  được  cấu trúc bao gồm 3  chương: Chương 1 : " Cơ sở lý luận chung" Chương 2: " Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế  trên địa bàn quận   Dương Kinh, thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay" Chương 3: " Một số giải pháp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên   địa bàn quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay". CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
  6. 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin về chính sách xã hội Thuật ngữ "xã hội" theo nghĩa rộng được sử dụng để chỉ tất cả những  gì liên quan đến con người, đến xã hội loài người, nhằm phân biệt xã hội với   giới tự nhiên. Học thuyết Mác­Lênin coi xã hội không phải là tổng số  các cá  nhân mà là toàn bộ các quan hệ xã hội giữa các thành viên tạo nên cộng đồng  xã hội.  Theo Mác ­ Ăngghen, xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới   vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa  người và người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng số những mối liên hệ và  những quan hệ  của các cá nhân, " là sản phẩm của tác động qua lại giữa  những con người" ( Các Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, tập 21). Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu hoạt động của con người cũng  càng đa dạng, phong phú, đồng thời cũng nảy sinh nhiều VĐXH phức tạp, cho  nên việc nghiên cứu CSXH càng trở nên bức bách, mục tiêu trước mắt của nó  là giảm bớt những VĐXH phức tạp, hướng tới sự  cân bằng xã hội trong   chừng mực nhất định, mục tiêu xa hơn là tiến tới thỏa mãn những nhu cầu  ngày càng tăng cho sự phát triển toàn diện của cá nhân con người trong xã hội.  Vậy VĐXH là gì, nó tác động tới cá nhân con người trong xã hội như thế nào. 1.1.1. Vấn đề xã hội Theo các nhà xã hội học thì xuất hiện VĐXH khi những thành viên của  một cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy những dấu hiệu hoặc điều kiện gây  ảnh hưởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ  và đỏi  hỏi phải có những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn, giải quyết   tình trạng đó theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng. Ở bình diện khác, theo Mác thì xã hội là sản phẩm của tác động qua lại  giữa những con người, như vậy con người chính là đối tượng nghiên cứu của   việc nghiên cứu các VĐXH nói chung và CSXH nói riêng.
  7. Như vậy, có thể nói, " VĐXH là những vấn đề phát sinh trong lòng xã   hội liên quan đến con người, liên quan đến sự  công bằng, bình đẳng xã hội,   đến cơ  hội tồn tại và phát triển, đến sự  thụ  hưởng các nhu cầu về vật chất   và tinh thần của con người".   Đó là những vấn đề  có  ảnh hưởng, tác động,  thậm chí đe dọa sự phát triển bình thường của con người, của cộng đồng và  do vậy đòi hỏi phải có những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa,   ngăn chặn điều chỉnh hoặc giải quyết theo hướng bảo đảm sự phát triển bền  vững của xã hội.   VĐXH là những tình huống nảy sinh trong đời sống xã hội mà cách  thức và những biện pháp giải quyết của chủ  thể  (con người, nhóm xã hội)  chưa đạt được kết quả mong muốn, chẳng hạn như nghèo đói, mại dâm, thất   nghiệp, ma túy... 1.1.2. Chính sách xã hội Hiện tại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách, song các nhà  khoa học và các nhà hoạch định chính sách tương đối nhất trí về  những nội   dung cơ bản của khái niệm "chính sách" như sau: Chính sách là những quy định, quyết định đã được thể  chế  hóa bởi cơ  quan, tổ chức có thẩm quyền nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế, chính  trị văn hóa, xã hội của con người, giải quyết những VĐXH đang đặt ra, thực   hiện những mục tiêu đã được xác định. Vận dụng quan niệm về chính sách vào lĩnh vực xã hội, có thể nêu định   nghĩa như  sau: " CSXH là một loại chính sách nhằm điều chỉnh những quan   hệ xã hội của con người, giải quyết những VĐXH đang đặt ra và thực hiện   bình đẳng, công bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người." CSXH thực chất là một công cụ  của nhà lãnh đạo, của các cơ  quan  quản lý nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi, hoạt động của xã hội, tạo ra động  lực phát triển xã hội và phát triển con người, đảm bảo an sinh xã hội, thực   hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
  8. Trong hoạt động thực tiễn, CSXH tác động mạnh mẽ vào quá trình phát  triển kinh tế  ­ xã hội. CSXH nào phản ánh đúng hiện thực khách quan, đời  sống xã hội, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế, chính trị  xã hội của  mỗi giai tầng lịch sử sẽ góp phần giải quyết có hiệu quả những VĐXH mới   nảy sinh. Ngược lại, CSXH nào bảo thủ, không theo kịp những VĐXH đang  diễn ra, không phản ánh đúng hiện thực của cuộc sống sẽ gây những hậu quả  xấu, làm tăng tính phức tạp trong đời sống xã hội. Vì vậy, CSXH đúng đắn sẽ  góp phần ổn định và phát triển đất nước. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách xã hội 1.2.1. Quan điểm Một là, CSXH phải phản ánh quan điểm của đảng. Việc hoạch định và  thực hiện hệ  thống CSXH phải đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, phản   ánh và thể  hiện đường lối của Đảng liên quan đến CSXH và giải quyết các  VĐXH của đất nước trong từng giai đoạn, thời kỳ. Tại đại hội đại biểu toàn   quốc lần thứ VII (1991), Đảng đã định hướng: CSXH đúng đắn vì hạnh phúc  con người là động lực to lớn phát triển mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân  trong xây dựng xã hội chủ nghĩa. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII  (1996) Đảng đã đề  ra những quan điểm chỉ  đạo việc hoạnh định hệ  thống  CSXH đó là: ­ Tăng trưởng kinh tế  phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội   ngay trong từng bước và suốt quá trình phát triển. ­ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và  hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp các   nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc  lợi xã hội, đi đôi với chính sách điều tiết hợp lý, bảo vệ quyền lợi của NLĐ. ­ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói, giảm  nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các   vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư.
  9. ­ Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc " uống nước nhớ nguồn",   "đền ơn đáp nghĩa", "nhân hậu, thủy chung"... ­ Các vấn đề CSXH đều được giải quyết theo tinh thần xã hội. Hai là, CSXH phải tuân theo pháp luật. Nước ta đang đẩy mạnh công   cuộc xây dựng và thực hiện nhà nước pháp quyền, do vậy việc ban hành và  thực hiện hệ thống CSXH nhằm giải quyết các vần đề  xã hội phải tuân thủ  và dựa trên cơ sở các quy định của hệ thống pháp luật. Hệ thống CSXH phải   dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Ba là, CSXH của dân, do dân, vì dân. Nhà nước mà Đảng và nhân dân ta  xây dựng và hướng đến là nhà nước pháp quyền, nhà nước của dân, do dân và  vì dân., do vậy việc hoạch định và thực hiện CSXH nhằm giải quyết các   VĐXH của đất nước, trước hết phải đảm bảo nguyên tắc: của dân, do dân và   vì dân. 1.2.2. Chính sách xã hội giải quyết một số vấn đề xã hội hiện nay Bước vào thời kỳ  đổi mới CSXH  được Đảng và nhà nước quan tâm   thực hiện ngày càng tốt hơn. VĐXH đã được tính đến nhiều hơn trong những   phương án phát triển kinh tế  xã hội. CSXH  được nhận thức một cách toàn   diện, phong phú trên cả tầm vĩ mô và vi mô. Nhân tố con người và sắc thái cá   nhân được  coi trọng. Khi chuyển sang nền kinh tế  thị  trường,  có một số  VĐXH nổi lên rất gay gắt và bức xúc cần phải có chính sách giải quyết, nếu   không sẽ dẫn đến hậu quả xã hội nghiêm trọng, thậm chí gây mất ổn định về  kinh tế chính trị và an toàn xã hội. Vấn đề lao động và việc làm: Giải quyết vấn đề việc làm là một trong   những CSXH cơ bản của quốc gia và đây là một vấn đề  bức xúc của xã hội  nước ta hiện nay bởi hiện tại tỷ lệ người thất nghiệp ở nước ta ở mức cao từ  9­12% lực lượng lao động, đây là số  lao động dôi dư  trong quá trình tổ  chức   sắp xếp nền kinh tế thị trường.
  10. Vấn đề  xoá đói giảm nghèo:  Hiện tượng phân tầng xã hội và phân  hoá giàu nghèo xuất hiện ngày càng gay gắt và phổ  biến. Do khoảng cách  giàu nghèo ngày càng lớn kéo theo hàng loạt những VĐXH như: sự khác biệt  về  mức sống, lối sống, cách sinh hoạt và tâm lý. Do đó cách duy nhất để  rút  ngắn khoảng cách giàu nghèo là xoá đói giảm nghèo. Nhà nước đã và đang  triển khai thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo, động viên toàn xã hội  tham gia phong trào xoá đói giảm nghèo giúp những người khó khăn về  vốn,   vật tư, kỹ  thuật, kinh nghiệm sản xuất đồng thời thực hiện chính sách phúc  lợi xã hội, chính sách thuế thu nhập...để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. CSXH về  hệ  thống giáo dục, y tế: trong thời kỳ  cơ  chế  thị  trường,   kinh phí đầu tư cho giáo dục bị giảm nhiều nên giáo dục có nhiều khó khăn ở  các cấp học, số  người đi học giảm vì một số  con em gia đình nghèo khó   không có điều kiện đi học, hiện tượng thương mại hóa giáo dục đang có xu  hướng gia tăng, chất lượng  giáo dục giảm sút, giáo viên chưa có chế  độ  lương thích hợp ... Đối với hệ  thống Y tế  cần củng cố  và nâng cao chất  lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, kiện toàn hệ thống BHYT, lập quỹ Y  tế, giành cho người nghèo vùng sâu, vùng xa cần có chính sách chăm lo, chính  sách đời sống của các cán bộ y tế…. Vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình: Mức tăng dân số hàng năm ở  nước ta vẫn còn cao và gây áp lực đối với kinh tế xã hội. Chính sách áp dụng  đối với vấn đề  dân số kế hoạch hoá gia đình liên quan đến nhiều chính sách  khác. Cần có biện pháp đẩy mạnh tuyên truyền về  công tác dân số  có biện   pháp hành chính nghiêm khắc đối với những người vi phạm chính sách. Vấn đề tệ nạn xã hội, mại dâm, nghiện hút, trộm cướp, rượu chè,   cờ bạc, tham những... những tệ nạn này gia tăng đến mức lo ngại. cần huy  động sức mạnh của toàn dân, tất cả  các ngành, các cấp chính quyền để  đẩy  lùi, ngăn chặn. Đồng thời phải sử dụng dư luận xã hội để phòng chống, ngăn   ngừa và  tăng cường giáo dục, tuyên truyền chống tệ  nạn này trong toàn xã  
  11. hội, tăng cường các biện pháp cưỡng bức hành chính, xử lý nghiêm minh tình  trạng buôn bán ma tuý, tổ chức mại dâm tham nhũng… Tóm lại: CSXH   được xác định là động lực phát triển và nói lên bản   chất của xã hội ta. Áp dụng một “CSXH  đúng đắn vì hạnh phúc con người là   động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự   nghiệp xây dựng CNXH”. (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ  quá  độ  lên chủ nghĩa xã hội, trang 86) chính là điều kiện đảm bảo sự  thành công  của công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay. 1.3. Vai trò của bảo hiểm y tế đối với chính sách xã hội 1.3.1. Khái niệm Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008:  “ BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc   sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các   đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”           Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi người dân trong xã  hội đều tham gia BHYT, với những trường hợp không tham gia BHYT thì có  những cơ  chế  phù hợp khác để  hỗ  trợ  tài chính khi  ốm đau, bệnh tật nhằm  đảm bảo cho họ  được tiếp cận một cách đầy đủ  với các dịch vụ  chăm sóc   sức khỏe. 1.3.2. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm y tế 1.3.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế * Nhóm do NLĐ và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: NLĐ làm   việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có   thời hạn từ  đủ  3 tháng trở  lên; NLĐ là người quản lý doanh nghiệp hưởng   tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức; người hoạt động không chuyên  trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. * Nhóm do tổ chức BHXH đóng, bao gồm: người hưởng lương hưu, trợ  cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ  cấp BHXH hàng 
  12. tháng do bị  tai nạn lao động, bệnh nghề  nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh   mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ  80 tuổi trở  lên đang hưởng trợ  cấp tuất hàng tháng; cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ  cấp BHXH hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. * Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: Sỹ  quan, quân nhân   chuyên nghiệp, hạ  sỹ  quan, binh sỹ  quân đội, công an nhân dân; người làm  công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ  yếu được   hưởng chế  độ, chính sách theo chế  độ, chính sách đối với học viên  ở  các   trường quân đội, công an; Cán bộ  xã, phường, thị  trấn  đã nghỉ  việc đang   hưởng trợ  cấp hàng tháng từ  ngân sách nhà nước; người đã thôi hưởng trợ  cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;  người có công với cách mạng, cựu chiến binh; Đại biểu Quốc hội, đại biểu   Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; trẻ  em dưới 6 tuổi; người thuộc   diện hưởng  trợ   cấp bảo  trợ  xã  hội hàng  tháng; người  thuộc hộ   gia  đình   nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế ­  xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế ­ xã hội   đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; thân nhân  của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của   liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; thân nhân của người có công với   cách mạng, thân nhân của các đối tượng sỹ  quan, quân nhân chuyên nghiệp,   hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, đang công tác trong lực lượng công   an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;  học viên cơ yếu được hưởng chế  độ, chính sách theo chế  độ, chính sách đối  với học viên  ở  các trường quân đội, công an; người đã hiến bộ  phận cơ  thể  người theo quy định của pháp luật; người nước ngoài đang học tập tại Việt   Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.... * Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ  trợ  mức đóng, bao gồm: người   thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên.
  13. * Nhóm tham gia BHYT theo hộ  gia đình gồm những người thuộc hộ  gia đình. * Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ. 1.3.2.2. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế Mức đóng hàng tháng của các đối tượng là NLĐ là 4,5% tiền lương   tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và NLĐ đóng 1/3. Trong thời   gian NLĐ nghỉ  việc hưởng chế  độ  thai sản theo quy định của pháp luật về  BHXH thì mức đóng hằng tháng là 4,5% tiền lương tháng của NLĐ trước khi   nghỉ  thai sản và do tổ  chức BHXH đóng. Mức đóng hàng tháng của các đối  tượng đang hưởng lương hưu, trợ  cấp, bảo hiểm thất nghiệp... bằng 4,5%   tiền trợ cấp mà đối tượng đang hưởng. Mức đóng cho những đối tượng còn  lại là 4,5% mức lương cơ sở, trong đó tùy theo đối tượng mà ngân sách Nhà  nước có mức hỗ trợ đóng khác nhau. Trường   hợp   một   người   đồng   thời   thuộc   nhiều   đối   tượng   tham   gia  BHYT khác nhau theo quy định tại thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà  người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng đã quy định. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định phải tham gia BHYT.   Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau: người   thứ nhất đóng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần  lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm  trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. 1.3.2.3. Quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế * Người tham gia BHYT được quỹ  BHYT chi trả  các chi phí sau đây:  Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;   Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp  cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. * Người tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT  thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức   hưởng như sau:  
  14. ­ 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng là người có  công với cách mạng, trẻ  em dưới 6 tuổi, người sinh sống tại vùng có điều   kiện kinh tế  xã hội khó khăn, người dân tộc thiểu số, hộ  nghèo,... ; đối với   trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do   Chính phủ  quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; khi người bệnh  có thời gian tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số  tiền cùng chi trả  chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ  sở, trừ  trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến.  ­ 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng là hộ  gia đình  cận   nghèo,   người   đang   hưởng   lương   hưu,   thân   nhân   người   có   công   cách  mạng….  ­ 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng còn  lại. Trường hợp người có thẻ  BHYT tự  đi khám bệnh, chữa bệnh không  đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng theo tỷ lệ như sau :  Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; Tại bệnh viện  tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị  nội trú từ  ngày Luật này có hiệu lực đến   ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01  năm 2021 trong phạm vi cả nước; Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí  khám bệnh, chữa bệnh từ  ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12   năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. 1.3.3. Vai trò của bảo hiểm y tế BHYT là một CSXH do Nhà nước tổ  chức thực hiện, nhằm huy động  sự đóng góp của người sử dụng lao động, NLĐ, các tổ chức và cá nhân có nhu  cầu được bảo hiểm từ  đó hình thành lên một quỹ  và quỹ  này sẽ  được dùng   để chi trả khám chữa bệnh khi một người nào đó không may mắc phải bệnh  tật mà họ  có tham gia BHYT. Từ đó BHYT có những vai trò riêng biệt mang  tính xã hội rộng rãi như sau: 
  15. (1) Là biện pháp xóa đi những bất công giữa người giàu và người nghèo,   để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia BHYT   theo nguyên tắc “ Số đông bù số ít”. Tham gia BHYT vừa có lợi có mình, vừa  có lợi cho xã hội.  (2) BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như   ổn  định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau.  (3) Góp phần giáo dục người dân trong xã hội về  tính nhân đạo theo   phương châm “ Lá lành đùm lá rách”. Đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ  em   ngay khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học sinh  – sinh viên.  (4) BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.  Vì hiện nay kinh phí cho y tế chủ yếu trong 4 nguồn: Ngân sách Nhà nước; từ  quỹ BHYT; thu một phần viện phí và dịch vụ  y tế; tiền đóng góp của các tổ  chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và một phần viện trợ quốc tế. Trong 4   nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà nước cấp là chủ  yếu. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM Y TẾ  TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG  TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
  16. 2.1. Khái  quát chung về  hoạt   động bảo hiểm  y tế  trên  địa bàn  quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng 2.1.1 Khái quát về bảo hiểm xã hội quận Dương Kinh 2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội quận   Dương Kinh BHXH quận Dương Kinh là cơ  quan trực thuộc BHXH thành phố  Hải  Phòng đặt tại quận, có chức năng giúp Giám đốc BHXH thành phố  tổ  chức   thực hiện chế  độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm   thất  nghiệp, BHYT  bắt  buộc, BHYT  tự  nguyện; quản lý thu, chi BHXH,  BHYT trên địa bàn quận theo phân cấp quản lý của BHXH Việt Nam và quy   định của pháp luật.  BHXH quận chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc BHXH   thành phố và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân quận.   Có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Được thành lập và đi vào hoạt động từ  tháng 11/2007 theo quyết định  số  1328/QĐ­BHXH ngày 25/10/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.   Tính đến nay, BHXH quận có tổng số 16 cán bộ công chức, viên chức. Trong   đó có  14 người có trình độ  đại học, 2 người có trình độ thạc sỹ, 1 người có  trình độ cao cấp chính trị, 8 người có trình độ trung cấp chính trị, 100% cán bộ  công chức viên chức sử dụng thành thạo vi tính. Cán bộ, công chức, viên chức   của BHXH quận thường xuyên được bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao năng  lực trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, xây dựng đội ngũ  cán bộ công tâm thạo việc, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành   chính trong phục vụ tổ chức và công dân. 2.2.1.2.  Chức năng và nhiệm vụ  của bảo hiểm xã hội quận Dương   Kinh Tổ  chức cấp sổ  BHXH,  thẻ  BHYT  cho những  người tham gia bảo   hiểm BHXH, BHYT, BHTN. Xây dựng, trình Giám đốc BHXH thành phố  kế  hoạch phát triển BHXH quận trong dài hạn, ngắn hạn và chương trình công 
  17. tác hàng năm; tổ  chức thực hiện kế  họach, chương trình sau khi được phê   duyệt. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ  biến các chế  độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT. Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức   và cá nhân. Hướng dẫn và tổ  chức tiếp nhận hồ  sơ, giải quyết các chế  độ  BHXH, BHYT, BHTN. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ  chối việc đóng hoặc chi trả  các chế  độ  BHXH, BHYT, BHTN không đúng  quy định.  Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện  chế  độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ  chức, cá nhân tham   gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tổ  chức thực hiện chương trình,  kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH thành phố;  tổ  chức bộ  phận tiếp nhận, trả  kết quả  giải quyết chế  độ  BHXH, BHYT,  BHTN theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan BHXH quận.  Tổ chức ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT với các cơ sở khám chữa  bệnh ban đầu trên địa bàn và giám định công tác chi khám chữa bệnh BHYT.  Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin việc đóng, quyền được hưởng các chế  độ  bảo hiểm, thủ  tục thực hiện BHXH, BHYT, BHTN khi tổ chức, cá nhân  tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.  2.1.2. Định hướng phát triển bảo hiểm y tế và nâng cao chất lượng   hoạt động bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng đất nước trong giai đoạn   mới được Nghị  quyết Đại hội XI của Đảng chỉ  rõ: “Tiếp tục nâng cao năng  lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc,  đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước   ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Nghị quyết Đại  hội XI cũng chỉ  rõ định hướng tạo bước tiến rõ rệt về  thực hiện tiến bộ  và  công bằng xã hội, bảo  đảm an sinh  xã hội, phát  triển sự  nghiệp BHXH,  
  18. BHYT: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất   nghiệp…Tăng tỷ lệ NLĐ tham gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội  hóa các dịch vụ BHXH...Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp   luật BHXH, bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ  chế  độ  quy định đối với mọi  đối tượng...”; “…Bảo đảm cho người có BHYT được khám chữa bệnh thuận   lợi". Để  thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng trên lĩnh vực  BHYT, cần đổi mới mạnh mẽ hơn và tiến hành đồng bộ các giải pháp, đó là: Thứ  nhất, mở  rộng đối tượng tham gia BHYT tới mọi người dân, dù  họ  tham gia lao động trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc thành phần kinh tế  nào, miễn là họ tham gia đóng BHYT theo luật định. Thứ hai, phát triển và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất  của ngành BHXH nhằm  đáp  ứng được  các yêu cầu trong nền kinh tế  thị  trường.   Tăng  cường   quản  lý   thực   hiện  chế   độ   chính  sách   BHYT   đến  xã  phường, thị trấn, các đơn vị  sử  dụng lao động, nhằm thu hút đối tượng tham   gia. Quản lý được tất cả  các đối tượng tham gia BHYT nhằm tăng trưởng   nguồn thu đảm bảo quỹ BHYT được cân đối và phát triển bền vững. Thứ  ba,  tăng cường  ứng dụng công nghệ  thông tin trong các nghiệp  vụ, nhất là thu và quản lý đối tượng tham gia BHYT, không ngừng nâng cao  trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ hoạt động BHXH, BHYT nhằm thực   hiện tốt hơn nữa các chế độ BHYT với mọi NLĐ. Thứ tư, thực hiện đầy đủ các hình thức BHYT và khuyến khích những  người giàu tích cực tham gia BHYT, thực hiện một bước phân phối lại thu  nhập trong cộng đồng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và an sinh xã hội. Thứ năm, mở rộng mối quan hệ mật thiết giữa cơ quan BHXH với các  cơ quan hữu quan, với các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể địa phương.   Tăng cường và mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa BHXH các tỉnh, thành phố,   với các tổ chức BHXH, an sinh xã hội quốc tế, các nước trong khu vực. 2.2.   Thực   trạng   hoạt   động   bảo   hiểm   y   tế   trên   địa   bàn   quận  Dương Kinh trong giai đoạn hiện nay.
  19. 2.2.1. Những thành công 2.2.1.1. Công tác thu bảo hiểm y tế Năm 2009 là năm đánh dấu mốc quan trọng trong việc thực hiện chính  sách BHYT  ở  nước ta với Luật BHYT chính thức có hiệu lực. Từ  khi luật   BHYT được ban hành, quyền lợi của người tham gia BHYT được nâng lên rõ   rệt. Cụ  thể, quỹ  KCB BHYT sẽ  thanh toán 95% chi phí KCB cho các nhóm  đối tượng: người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ  cấp bảo   trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số  đang sinh sống tại các vùng có điều kiện kinh tế  khó khăn và đặc biệt khó   khăn. Đối với các đối tượng khác, quỹ  sẽ  thực hiện thanh toán 80% chi phí  KCB, người bệnh đồng chi trả  20% còn lại. Riêng trường hợp KCB có sử  dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì quỹ BHYT thanh toán theo các mức   như  trên, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử  dụng dịch vụ đó.  Với trường hợp KCB không đúng cơ sở KCB ban đầu hoặc KCB không  theo tuyến chuyên môn kỹ  thuật (trừ  trường hợp cấp cứu) thì Quỹ  BHYT  thanh toán theo 3 mức: 70% chi phí đối với các trường hợp khám  ở  cơ  sở  KCB hạng 3, 50% chi phí đối với cơ  sở  KCB hạng 2, 30% chi phí KCB đối  với cơ sở KCB hạng 1, hạng đặc biệt… Với chính sách này đã tạo điều kiện  thuận lợi cho người dân có thẻ  BHYT có thể  khám chữa bệnh tại bất cứ  bệnh viện nào có ký hợp đồng KCB với cơ quan BHXH. Mở rộng thêm các đối tượng tham gia BHYT được sự  hỗ trợ của ngân  sách Nhà nước, mở  rộng thêm quyền lợi tham gia BHYT làm cho số  người   tham gia và được cấp thẻ BHYT liên tục tăng theo các năm. Tính đến hết năm  2014, số người tham gia BHYT tại quận là gần 40 ngàn người. Bảng số liệu  2.1 và 2.2.  cho thấy: Nhóm đối tượng trong các cơ  quan Nhà nước, đơn vị  hành chính sự  nghiệp, lực lượng vũ trang, hộ  nghèo, trẻ  em dưới 6 tuổi... có  xu hướng giảm theo các năm. Đây là do chính sách cắt giảm biên chế của Nhà   nước, chính sách xóa đói giảm nghèo và chính sách khác về  dân số...làm cho  
  20. các nhóm  đối tượng  này có  xu hướng  giảm dần. Ngoài ra, các nhóm  đối   tượng khác như: đối tượng hëng trî cÊp b¶o trî x· héi hµng th¸ng, ngêi cã c«ng c¸ch m¹ng kh¸c... có xu hướng giảm là do các nguyên nhân khách quan  như  : chuyển đối tượng khác hoặc chết. Các nhóm đối tượng khác có xu  hướng tăng là do sự  phát triển của kinh tế  ­ xã hội, chính sách mở  rộng, hỗ  trợ và khuyến khích người dân tham gia BHYT.  Việc tiến tới BHYT toàn dân có đạt được kết quả  hay không chủ  yếu  dựa vào việc phát triển nhóm đối tượng tự  nguyện tham gia BHYT: đó là  những người làm nghề  tự  do, hộ  gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Các  đối tượng tự  nguyện tham gia BHYT cũng tăng nhanh theo các năm nhưng   vẫn còn chiếm tỷ  lệ  rất ít. Đây chính là khó khăn cho việc thực hiện BHYT   toàn dân. Đòi hỏi phải có các biện pháp mở  rộng đối tượng này tham gia  BHYT. Theo lộ trình BHYT toàn dân như trình bày trong Luật BHYT thì năm  2014 sẽ phải hoàn thành, tuy nhiên từ các con số thống kê và biểu đồ cho thấy  năm 2014 quận Dương Kinh mới chỉ đạt 39.420 người tham gia BHYT trong   khi số dân là : 54.146 người chiếm tỷ lệ: 72.80%. Căn cứ vào số dân tham gia   BHYT và tổng số dân trên địa bàn, ta có tỷ  lệ  người tham gia BHYT trên địa  bàn quận từ năm 2010 đến năm 2014 qua bảng số liệu 2.3. Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy, sau 5 năm tỷ lệ người tham gia BHYT đã  tăng 43,81% với hơn 12 ngàn người tham gia thêm chứng tỏ chính sách BHYT  đã dần đi vào cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, tỷ  lệ  tham gia mới đạt   72,80% tức là còn 27,20% dân số  chưa tham gia, đây cũng là một thách thức   không nhỏ đối với mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân của quận. Tỷ  lệ  tăng   còn ít, nguyên nhân của việc tăng ít là do công tác tuyên truyền, quán triệt lộ  trình tiến tới BHYT toàn dân vào năm 2014 của Luật BHYT chưa được triển  khai thống nhất, đồng bộ  và kiên quyết. Mặt khác, mức thu nhập của người  dân cũng như nhận thức của NLĐ, người sử dụng lao động chưa cao nên còn   chủ  quan, không thấy được hết lợi ích của việc tham gia BHYT. Ngoài ra,   dấu hiệu già hóa dân số bắt đầu xuất hiện. Một thập kỷ trước đây, số người 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2