Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Vincom
lượt xem 186
download
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những hoạt động chính của nhà quản trị. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định hợp lí. Chính vì vậy mà phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động quản trị và đầu tư. Đây cũng là một kĩ năng cần thiết đối với những nhà quản trị và cả sinh viên chuyên ngành kinh tế. Nhận thức được điều...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Vincom
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính MỤC LỤC 1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Vincom năm 2009. 2. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Vincom năm 2010. 3. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai năm 2010. 4. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 1
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính LỜI MỞ ĐẦU Phân tích báo cáo tài chính là một trong những ho ạt đ ộng chính c ủa nhà qu ản tr ị. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà quản trị có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định hợp lí. Chính vì vậy mà phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với ho ạt đ ộng qu ản tr ị và đ ầu t ư. Đây cũng là một kĩ năng cần thiết đối với những nhà quản tr ị và c ả sinh viên chuyên ngành kinh tế. Nhận thức được điều đó, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Vincom” làm đề tài nghiên cứu cho môn quản trị tài chính. Qua việc tìm hiểu và phân tích đề tài tiểu luận, nhóm sẽ hiểu hơn và đánh giá đúng tình hình hoạt động cùng với năng lực cạnh tranh c ủa Công ty C ổ phần Vincom so v ới công ty đ ối thủ. Từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể giúp nâng cao năng l ực ho ạt đ ộng c ủa công ty. Ngoài ra, đề tài tiểu luận còn giúp nhóm chúng em rèn luyện các kĩ năng liên quan đ ến vi ệc phân tích tài chính của công ty. Do những hạn chế về kiến thức và kĩ năng, bài tiểu luận c ủa nhóm chúng em vẫn còn nhiều hạn chế. Rất mong cô đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thiện hơn đề tài. Chúng em xin chân thành cảm ơn. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 2
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm tài chính Tài chính nói chung là hoạt động liên quan đến vi ệc hình thành và sử d ụng các qu ỹ ti ền tệ.Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên ngu ồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghi ệp nhằm đạt m ục tiêu đ ề ra.Qua định nghĩa trên ta thấy tài chính doanh nghiệp liên quan đến ba lo ại quyết đ ịnh chính: quyết định đầu tư,quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. 1.2. Khái niệm quản trị tài chính Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết đ ịnh tài chính, t ổ ch ức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu ho ạt động tài chính c ủa doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá tr ị doanh nghi ệp và kh ả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3. Phân tích báo cáo tài chính Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử d ụng các t ỷ s ố tài chính đ ể đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghi ệp. Có các lo ại t ỷ s ố phổ biến sau: 1.3.1.Tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.Lo ại t ỷ số này gồm có : tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) và tỷ số thanh kho ản nhanh (quick ratio). 1.3.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn ph ải tr ả c ủa doanh nghi ệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. 1.3.1.2. Tỷ số thanh khoản nhanh • Về lý thuyết,công thức tính tỷ số thanh khoản nhanh như sau: Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn ph ải tr ả c ủa doanh nghi ệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán. 1.3.2.Tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. 1.3.2.1. Tỷ số hoạt động tồn kho Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đ ược bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho bi ết bình quân tồn kho c ủa doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày. 1.3.2.2. Kỳ thu tiền bình quân Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu .Nó cho bi ết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu . Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho m ột kho ản phải thu.vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu ti ền bình quân càng th ấp và ng ược lại. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 3
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 1.3.2.3. Vòng quay tài sản lưu động Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cu ả doanh nghiệp.Về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động c ủa doanh nghi ệp t ạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.2.4. Vòng quay tài sản cố định Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hi ệu quả sử d ụng tài s ản c ố đ ịnh c ủa doanh nghiệp.về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản c ố định c ủa doanh nghi ệp t ạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.2.5. Vòng quay tổng tài sản Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghi ệp nói chung.Về ý nghĩa,tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghi ệp tạo ra đ ược bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.3. Tỷ số quản lý nợ 1.3.3.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ c ủa doanh nghi ệp. T ỷ s ố này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản c ủa doanh nghiệp; n ợ chi ếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.3.3.2. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng n ợ c ủa doanh nghiệp so v ới mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết m ối quan hệ gi ữa m ức đ ộ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;mối quan hệ tương ứng gi ữa n ợ và v ốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.3.3.3. Tỷ số khả năng trả lãi Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay c ủa doanh nghi ệp t ừ l ợi nhu ận hoạt động sản xuất kinh doanh.Nó cho biết mối quan hệ gi ữa chi phí lãi vay và l ợi nhu ận của doanh nghiệp. 1.3.3.4. Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ để đo lường khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghi ệp t ừ các nguồn như doanh thu,khấu hao và lợi nhuận trước thuế.Tỷ số này cho bi ết m ỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ. 1.3.4. Tỷ số khả năng sinh lợi 1.3.4.1. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho bi ết m ột đ ồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 4
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 5
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 1.3.4.2. Tỷ số sức sinh lợi căn bản Tỷ số này được thiết kế nhằm đánh giá khả năng sinh l ời căn bản của doanh nghi ệp, ch ưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi của công ty. Nó cho bi ết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đ ồng l ợi nhu ận tr ước thuế và lãi.tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn b ản ch ưa k ể đ ến ảnh h ưởng c ủa thu ế và đòn bẩy tài chính cho nên thường được sử dụng để so sánh khả năng sinh l ợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. 1.3.4.3. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh l ợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đ ồng l ợi nhuận dành cho cổ đông. 1.3.4.4. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan tr ọng nhất là t ỷ số l ợi nhuận ròng trên v ốn ch ủ s ở hữu (ROE). Tỷ số này được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đ ồng v ốn c ổ phần phổ thông. ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu c ủa doanh nghi ệp t ạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 6
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 1.3.5. Tỷ số giá trị thị trường 1.3.5.1. Tỷ số P/E (price/earning ratio) Tỷ số này dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thi trường vào khả năng sinh l ợi c ủa công ty. Tỷ số này cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu đ ể có đ ược m ột đ ồng l ợi nhu ận t ừ công ty. 1.3.5.2. Tỷ số M/B Tỷ số M/B được xây dựng trên cơ sở so sánh giá trị thi tr ường c ủa c ổ phi ếu v ới giá tr ị s ổ sách.Qua đó,phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của công ty. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa giá trị th ị trường và giá tr ị sổ sách c ủa công ty.T ỷ s ố này lớn hơn 1 và càng cao càng cho thấy thị trường đánh giá cao tri ển v ọng c ủa công ty và ngược lại. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 7
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY 2.1. Công ty Cổ phần Vincom 2.1.1. Giới thiệu chung Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Vincom Công ty Cổ phần Vincom tiền thân là Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Vi ệt Nam, được chính thức thành lập vào ngày 3/5/2002. Trải qua hơn 9 năm xây d ựng và phát triển, tới nay, Công ty CP Vincom đã tr ở thành m ột trong những doanh nghi ệp Vi ệt Nam hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản (BĐS). Trong 3 năm liền công ty C ổ phần Vincom đều nằm trong bảng xếp hạng Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Vi ệt Nam v ề doanh thu (VNR500) theo mô hình của Fortune 500. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vincom ch ứng ki ến nh ững b ước ti ến dài, được đánh dấu bằng những chỉ số phát triển ấn tượng. Tháng 05/2002: thành lập Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Việt Nam với v ốn đi ều lệ ban đầu là 196 tỷ đồng. Dự án đầu tiên của công ty là xây dựng và qu ản lý khu TTTM - Dịch vụ - Văn phòng cho thuê tại 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Tr ưng, Hà N ội (Tòa nhà Vincom Center Hà Nội); Năm 2003: Công ty tăng vốn điều lệ lên 251 tỷ đồng; Tháng 11/2004: Vincom Center Hà Nội chính thức đi vào ho ạt động, góp phần xây d ựng văn hóa mua sắm hiện đại của thủ đô; Tháng 09//2007: Vincom chính thức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, mã c ổ phiếu VIC. Tổng số cổ phần niêm yết là 80.000.000 cổ phần; Tháng 05/2008: Phát hành thành công 2.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp, kỳ hạn 5 năm; Tháng 08/2009: Với sự kiện đưa Trung tâm Thương mại Vincom II tại Vincom Center Hà Nội đi vào hoạt động, Vincom đã khẳng định Trung tâm Thương mại Vincom Center Hà Nội là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất Vi ệt Nam, là “Thiên đ ường mua sắm của Việt Nam”; Quý 4/2009: Hoàn tất việc xây dựng và bàn giao các căn h ộ cao c ấp tại Khu căn h ộ Vincom Center Hà Nội và là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành thành công 100 tri ệu đô la M ỹ trái phiếu chuyển đổi quốc tế niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore; Tháng 01/2010: Khởi công dự án Royal City tại 72A Nguyễn Trãi - Hà Nội; Tháng 04/2010: Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại của Vincom Center B TP. H ồ Chí Minh bắt đầu đi vào hoạt động; Tháng 07/2010: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Royal City; Tháng 10/2010: Vincom nhận "cú đúp" giải Top 10 Doanh nghi ệp Vi ệt Nam và hoàn t ất việc xây dựng Vincom Financial Tower tại Quận 1, TP. Hồ Chí Minh; Tháng 12/2010: Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Center A TP. H ồ Chí Minh và việc chuyển nhượng Vincom Financial Tower; Tính đến 31/12/2010, 98% căn hộ tại Khu căn hộ - Vincom Center TP. Hồ Chí Minh đã được cho thuê với thời hạn 50 năm; Tháng 02/2011: − Khởi công dự án Times City tại 458 Minh Khai – Hà Nội; − Khai trương Vincom Real Estate Trading Center - Sàn giao dịch Bất đ ộng s ản mới mang tiêu chuẩn quốc tế tại Tầng 4, Tòa nhà Vincom City Towers, 191 Bà Tri ệu, Hà Nội; Chính thức khai trương Vincom Real Estate Trading Center. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 8
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính − Khởi công dự án Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC. Bệnh vi ện đ ược xây theo mô hình Hospital Facilities (bệnh viện – khách sạn) đ ạt tiêu chu ẩn qu ốc t ế, cao cấp hàng đầu Việt Nam); Tháng 03/2011: − Khởi công xây dựng dự án Vincom Center A TP. Hồ Chí Minh; − Hoàn tất việc giải phóng mặt bằng tại Dự án Vincom Village; − Công bố hình thành chuỗi Trung tâm Thương mại lớn và đẳng c ấp nh ất Vi ệt Nam mang thương hiệu Vincom: Vincom Center và Vincom Mega Mall, đ ược xây d ựng t ại khắp các đô thị lớn của Việt Nam; Tháng 04/2011: Giới thiệu thành công căn hộ tại Dự án Times City; Tháng 05/2011: Giới thiệu Dự án biệt thự đặc biệt cao cấp Vincom Village. Ngày 4 tháng 10 năm 2011: Công ty CP Vinpearl đã được chính thức sáp nhập vào Công ty CP Vincom với tên mới là Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu t ư Vi ệt Nam (g ọi t ắt là T ập đoàn Vingroup) và có tổng vốn điều lệ là 5.900 tỷ đồng. Hàng loạt những dự án BĐS cao cấp mang thương hi ệu Vincom đã ti ếp n ối nhau tri ển khai trên nhiều thành phố lớn của cả nước. Những dự án này đều là tâm đi ểm c ủa s ự chú ý và được đánh giá cao bởi các nhà đầu tư. Trong tương lai, hàng lo ạt công trình t ầm c ỡ mang tên Vincom sẽ xuất hiện trên khắp đất nước Việt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Vi ệt Nam hiện đại, năng động và phát triển. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính − Kinh doanh và cho thuê bất động sản cao cấp trên hệ thống tài sản hiện có. − Nghiên cứu và đầu tư phát triển các dịch vụ BĐS tại các vị trí đ ẹp ở đô th ị lớn của Việt Nam. − Phát triển đa dạng các hình thức kinh doanh: văn phòng, trung tâm th ương mại, biệt thự, căn hộ cao cấp, bệnh viện, trường học và các công trình hỗn hợp. Danh mục đầu tư Danh mục đầu tư của Vincom là một loạt các tổ hợp trung tâm th ương m ại, căn h ộ cao cấp, văn phòng cho thuê lớn và hiện đại bậc nhất tại Hà N ội, Hải Phòng và TP.HCM. Tính đến ngày 31/03/2011, tổng đầu tư vào các dự án của Công ty kho ảng 688 tri ệu Đô la M ỹ với các hạng mục chính như sau: • Biệt thự cao cấp Vincom Village Với các biệt thự cao cấp được thiết kế theo phong cách Tân c ổ điển lãng mạn, mỗi bi ệt thự đều có mặt hướng sông, vườn cây sinh thái, bến thuyền riêng, cùng h ệ th ống kênh đào bao quanh, Vincom Village trở thành một trong những khu đô th ị đ ầu tiên t ại Vi ệt Nam s ở hữu khu biệt thự bên sông đẳng cấp, có quy mô sánh ngang v ới nh ững d ự án bi ệt th ự cao cấp trên thế giới. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 9
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính • Căn hộ cao cấp − Căn hộ cao cấp Times City Khu căn hộ hạng sang Times City được thiết kế và bố trí hài hòa trong qu ần th ể chung nhằm phát huy tối đa tiện ích cũng như công năng c ủa hệ thống trang thi ết b ị t ối tân, h ệ thống dịch vụ hoàn hảo. Bên cạnh những tiện nghi sống hi ện đại và an toàn đ ược trang b ị chung, cư dân của Times City có thể chủ động lựa chọn, lên phương án thi ết k ế n ội th ất cho căn hộ của gia đình theo đúng sở thích và yêu cầu. − Căn hộ cao cấp Royal City Khu căn hộ đẳng cấp và sang trọng Royal City được xây dựng với kiến trúc mang phong cách hoàng gia châu Âu, sử dụng các tiện nghi công nghệ cao, hi ện đ ại và an toàn cho cu ộc sống của mỗi gia đình. Môi trường sống ở đây gắn liền với không gian cây xanh r ộng l ớn và quần thể các dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu c ủa cư dân thành ph ố Hoàng Gia. Các tòa nhà Royal City đều có giải pháp sử dụng năng lượng thân thi ện với môi trường, ti ết kiệm năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm. − Căn hộ cao cấp Vincom Center HCM Khu căn hộ của Vincom Center HCM được thiết kế với các tiêu chí: hợp lý, đẳng cấp, sang trọng, tiện nghi. Với khoảng 80 căn, trong đó nổi trội là các căn Penthouse với thi ết kế thông tầng và vị trí tuyệt đẹp, nơi bạn có thể phóng t ầm m ắt c ủa mình th ật xa, th ật r ộng để cảm nhận được mình đang thực sự làm chủ không gian, th ời gian yên tĩnh và khoáng đạt. − Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội Dự án Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội được thiết kế liên thông k ết n ối v ới Tòa tháp đôi Vincom Center Hà Nội tạo thành quần thể Trung tâm Thương mại, văn phòng, căn h ộ l ớn, sang trọng và hiện đại nhất tại Thủ đô Hà Nội. Với diện tích sử dụng gần 40.000 m2, Dự án Khu căn hộ Vincom Center Hà Nội với tòa nhà cao 25 tầng và 3 tầng hầm sẽ cung cấp cho c ộng đồng dân c ư nh ững không gian ngh ỉ ng ơi và thư giãn sang trọng tại vị trí đẹp nhất của thủ đô. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 10
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính • Văn phòng cho thuê – Khu văn phòng Vincom Center HCM Nằm từ tầng 5 tới tầng 20 là hệ thống văn phòng qu ốc t ế h ạng A v ới t ổng di ện tích g ần 80.000m2. Nằm ngay giữa trung tâm tài chính, khu văn phòng quốc tế hạng A được thi ết kế tận dụng tối đa ánh sáng và cảnh quan c ủa 3 mặt thoáng, t ạo ra không gian thoáng đ ẹp và chuyên nghiệp. Được đầu tư và tổ chức quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế dành cho văn phòng hạng sang. Đây sẽ là trụ sở lý tưởng cho các t ổ chức và tập đoàn l ớn c ủa Vi ệt Nam và quốc tế tại TP. HCM. • Trung tâm thương mại − TTTM Vincom Center Hà Nội Nằm trong tổ hợp dự án “Trung tâm Thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn h ộ cao c ấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom” (Vincom Center Hà Nội) do Công ty C ổ phần Vincom làm ch ủ đầu tư, TTTM Vincom Center Hà Nội được mệnh danh là “Thiên đường mua sắm c ủa Vi ệt Nam”. Sở hữu trọn vẹn 5 tầng đế của 3 Tòa Tháp Vincom Center Hà N ội, TTTM Vincom Center Hà Nội có tổng diện tích lên tới 36.603m2, được thi ết kế thành nhi ều không gian mua s ắm, ẩm thực, thư giãn sang trọng, tiện nghi. − TTTM Vincom Center TP.HCM TTTM Vincom Center TP.HCM thuộc tổ hợp dự án “TTTM - Khách sạn - Văn phòng - Căn hộ cao cấp và Bãi đậu xe ngầm Vincom” (Vincom Center TP.HCM), đ ược xây d ựng trên đ ịa bàn Quận I - TP.HCM với 3 mặt tiền hướng ra 3 trục phố chính của Thành phố: Đồng Khởi - Lê Thánh Tôn và Lý Tự Trọng. Vincom Center TP.HCM cao 26 tầng (6 tầng ngầm và 20 tầng n ổi), đ ược ho ạt đ ộng theo mô hình dịch vụ khép kín: từ TTTM đến văn phòng và căn hộ cao c ấp cho thuê; trong đó, khu TTTM (nối từ tầng hầm B3 đến tầng L2) có diện tích lên t ới 57.704m2, đ ược b ố trí thành những không mua sắm tiện nghi, sang trọng. − TTTM Vincom Mega Mall - Royal City Với diện tích hơn 230.000m2, chia thành 2 tầng hầm và 2 tầng n ổi. Trung tâm th ương m ại Vincom Mega Mall của Royal City sẽ trở thành khu mua sắm sầm uất và l ớn nh ất Vi ệt Nam. Đây là nơi hội tụ của nhiều thương hiệu đẳng cấp trong n ước và qu ốc t ế, th ỏa mãn nhu cầu của cư dân và du khách. − TTTM Vincom Mega Mall - Times City Với tổng diện tích lên tới hơn 230.000m2, chia thành nhi ều không gian: Khu mua s ắm, Khu ẩm thực, Siêu thị tiêu dùng…, Trung tâm Thương mại Vincom Mega Mall - Times City được thiết kế và bố trí hài hòa tại tầng hầm và tầng nổi trong các tòa nhà s ẽ tr ở thành m ột trong những Trung tâm Thương mại quy mô và hiện đại bậc nhất tại Việt Nam. − TTTM Vincom Center Long Biên Với diện tích 45.000m2, Vincom Center Long Biên là điểm hội tụ lý tưởng c ủa nh ững phong cách thời trang cao cấp, độc đáo và thịnh hành nhất trên th ế gi ới. Bên c ạnh đó, s ự góp mặt của các nhãn hiệu mỹ phẩm, trang sức, đồng hồ, sản phẩm nội th ất, đi ện máy & tiêu dùng, cùng hệ thống dịch vụ vui chơi gi ải trí, ẩm th ực… ch ất l ượng cao cũng s ẽ góp phần mang lại cho Quý khách không gian mua sắm tiện nghi và sự thư giãn tuyệt vời. Sứ mệnh của công ty − Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ BĐS cao cấp với chất lượng quốc tế, mang tính độc đáo và sáng tạo cao nhằm thỏa mãn tối đa nhu c ầu khách hàng. − Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển công bằng cho tất c ả nhân viên. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 11
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính − Đối với cổ đông: Đảm bảo và luôn gia tăng các giá trị đầu tư hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. − Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góp tích cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhi ệm công dân đối với đất nước. Giá trị cốt lõi − Đầu tư bền vững, lấy khách hàng làm trung tâm. − Coi trọng đẳng cấp, chất lượng. − Đề cao tính tốc độ, hiệu quả trong công việc. − Tôn trọng sự khác biệt và năng lực sáng tạo. − Hiểu rõ sứ mệnh phục vụ và chỉ đảm nhận nhiệm vụ khi có đủ khả năng. − Tập thể đoàn kết, ứng xử nhân văn và coi trọng sự trung thành. − Thượng tôn pháp luật và kỷ luật. − Xây dựng văn hóa doanh nghiệp dựa trên khát vọng tiên phong và ni ềm t ự hào về giá trị trí tuệ, bản lĩnh Việt Nam. Mục tiêu phát triển Mục tiêu của Vincom là phấn đấu phát triển không ngừng, từng bước tr ở thành m ột T ập đoàn đầu tư và kinh doanh bất động sản (BĐS) mang th ương hi ệu Vi ệt l ớn nh ất t ại Vi ệt Nam. Chiến lược của Vincom là hướng tới thị trường BĐS cao cấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Chắc chắn, trong m ột tương lai gần, hàng loạt công trình tầm cỡ mang tên Vincom sẽ mọc lên trên khắp đ ất n ước Vi ệt Nam, góp phần xây dựng hình ảnh Việt Nam hiện đại, năng động và phát triển. Trong định hướng nhằm trở thành thương hiệu hàng đầu về bất động sản cao c ấp t ại Vi ệt Nam, hoạt động theo mô hình tập đoàn, Công ty CP Vincom còn tham gia góp v ốn thành l ập và giữ cổ phần chi phối vào hàng loạt các công ty bất động sản lớn tại Hà Nội như Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Địa ốc Hoàng Gia; Công ty C ổ ph ần đầu t ư và Phát tri ển Đô thị Sài Đồng; Công ty bất động sản Viettronics... Ngoài ra, Vincom còn có nhiều dự án đang trong giai đo ạn xúc ti ến, l ập ph ương án đ ầu t ư tại các thành phố lớn khác tại Việt Nam và tiếp tục hướng tới mục tiêu lớn hơn: − Phát huy những lợi thế và uy tín đã tạo dựng đ ược trong n ước đ ể m ở r ộng kinh doanh BĐS ra khu vực Đông Nam Á và Châu Á, t ạo nên hình ảnh m ột t ập đoàn kinh doanh BĐS Việt nam đầy năng động và bản lĩnh trong con mắt bạn bè quốc tế. − Phấn đấu đưa Vincom trở thành một tập đoàn kinh tế lớn mạnh v ới s ự phát triển tổng lực từ nhiều hướng kinh doanh như kinh doanh tài chính ngân hàng, đ ầu t ư các khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, sân golf tiêu chu ẩn qu ốc t ế và khu ngh ỉ d ưỡng cao cấp… Chiến lược đầu tư Chiến lược đầu tư sáng suốt và lành mạnh của Vincom giúp công ty có th ể c ạnh tranh m ột cách hiệu quả với các đại gia nước ngoài trong các dự án thương mại lớn. − Vincom đem đến sự thay đổi tích cực cho kinh tế c ủa Việt Nam: Với việc thực hiện các dự án khu căn hộ trung tâm và thương mại chất lượng cao, Vincom hy v ọng sẽ tiếp tục mang tới cho thị trường bất động sản Việt Nam những sản phẩm đẳng c ấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân đối với loại hình tài sản này. − Vincom cung cấp cho thị trường địa ốc nhiều sản phẩm đa dạng: Với các dự án: Royal City, Times City, Vincom Village..., Vincom sẽ mang tới cho thị trường Việt Nam những sản phẩm chất lượng tốt trong phân đoạn căn h ộ cao c ấp và bi ệt GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 12
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính thự đặc biệt cao cấp; làm phong phú thêm danh mục hạng mục đầu tư bất động sản c ủa công ty. − Phát triển và cân bằng danh mục đầu tư vào khu căn hộ và trung tâm thương mại; tìm kiếm và đầu tư xây dựng các dự án BDS cao c ấp tại các khu đất có vị trí đắc địa: Vincom dự định tạo ra và tận dụng các cơ hội tham gia nh ững d ự án th ương m ại tầm cỡ tại các vị trí địa lý chiến lược lớn nhất tại Việt Nam như Hà N ội, TP.HCM, Hải Phòng và các đô thị chính của Việt Nam. − Xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ cao: Vincom chú trọng đầu tư và phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có phẩm ch ất và năng l ực n ổi tr ội; phối hợp chặt chẽ với các công ty quản lý, tư vấn, thiết kế và kinh doanh bất đ ộng s ản quốc tế tổ chức các khóa học đào tạo và trau dồi ki ến thức nghiệp v ụ cho đ ội ngũ cán b ộ nhân viên. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 13
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 2.1.2. Phân tích SWOT Công ty Cổ phần Vincom • Điểm mạnh Thương hiệu Vincom đã được nhiều khách hàng nổi tiếng trên thế gi ới biết đ ến và Vincom đã tạo được 1 vị thế vững chắc trên thị trường bất động sản. Vincom có được thế mạnh rất lớn trong việc triển khai các dự án bất động sản. Các d ự án của Vincom luôn có thời gian xây dựng rất ngắn (khoảng 20 tháng) so với tiến độ bình quân của các doanh nghiệp khác cùng ngành (từ 28 tháng đến 3 năm) do có lợi thế về tài chính và việc theo dõi, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công công trình. Bằng ti ến đ ộ thi công nhanh đã giúp Vincom có thể chớp lấy thời cơ rất nhanh, làm chủ tình hình và hoàn toàn chủ đ ộng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vincom có mối quan hệ rất tốt với nhiều nhà đầu tư lớn trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ đó nguồn tài chính cho các dự án của Vincom luôn được đảm bảo. Hoạt động quản trị của Vincom rất được chú trọng và duy trì một cách tốt nhất. Đội ngũ Ban quản lý các tòa nhà có chuyên môn và kinh nghi ệm cao, lao đ ộng c ủa Vincom JSC được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Toà nhà VCT nằm ở vị trí trung tâm thành phố, giao thông thuận ti ện là một y ếu t ố h ết s ức thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. VCT là m ột Trung tâm th ương mại duy nhất của thành phố Hà Nội (các trung tâm khác mang đ ặc đi ểm c ủa bách hoá t ổng hợp), nơi thu hút sự quan tâm, tập trung c ủa những tập đoàn kinh t ế hùng m ạnh cũng nh ư những nhãn hàng nổi tiếng trong và ngoài nước. Chất lượng dịch vụ rất tốt, trang thiết bị hiện đại, phù hợp cùng với mức giá cho thuê cạnh tranh, do đó lượng khách hàng tìm đến tòa nhà ngày càng đông tạo nên m ột l ợi th ế c ạnh tranh rất lớn so với các đối thủ trong cùng ngành. Nhờ quy trình, quy chế làm việc hiệu quả và có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đến nay tình hình an ninh, an toàn và phòng cháy ch ữa cháy ở các d ự án c ủa Vincom được đánh giá rất tốt, tạo tâm lý an toàn cho khách hàng khi thuê địa đi ểm kinh doanh, văn phòng hoặc tham gia các hoạt động mua sắm, vui chơi, giải trí. Bên cạnh đó, Vincom còn là chủ của rất nhiều dự án bất động sản quan trọng trên cả nước, được sở hữu nhiều khu đất có vị trí tốt, nhất là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. • Điểm yếu Lực lượng lao động của công ty tuy có trình độ chuyên môn cao nh ưng v ới tốc độ phát triển mạnh của công ty như hiện nay thì công ty cần phải có ch ế độ tuyển dụng, đào tạo thêm để đảm bảo tốt nhất cho nhu cầu tăng trưởng. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thì nhu cầu vốn là m ột nhu c ầu thi ết yếu nên công ty cũng cần phải xem xét đến yếu tố vốn khi th ực hi ện đ ồng lo ạt các d ự án l ớn c ủa công ty. • Cơ hội Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao và ổn định, thu nhập người dân ngày càng cao, đời sống dân cư ngày càng được cải thi ện nên nhu c ầu v ề nhà ở, văn phòng cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí cũng phát triển mạnh sẽ là m ột ti ền đ ề h ết s ức thu ận l ợi để Vincom JSC ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong ho ạt đ ộng kinh doanh. Theo quyết định phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 c ủa Th ủ t ướng Chính phủ, diện tích nhà bình quân đầu người phải đạt m ức 15m 2 sàn vào năm 2010 và 20m2 sàn vào năm 2020, chất lượng nhà ở phải đạt tiêu chuẩn quốc gia. Quyết đ ịnh này sẽ có tác động khuyến khích rất lớn đối với việc phát tri ển nhà ở trong căn h ộ chung c ư cao tầng để tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm đất đai, tạo di ện m ạo và cu ộc s ống văn minh đô thị. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 14
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một giai đoạn mới, giai đo ạn m ở cửa cho tổ ch ức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, từ đó dẫn đến nhu c ầu văn phòng cho thuê cũng như các dịch vụ mua sắm, giải trí cũng tăng trưởng mạnh là m ột y ếu t ố góp ph ần không nhỏ vào triển vọng phát triển của Vincom. Vincom có được sự hỗ trợ và liên doanh, liên kết, hợp tác với một số công ty, tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở cùng hợp tác kinh doanh và có chung cổ đông để cùng ti ến hành các d ự án lớn, hiệu quả kinh doanh cao. Được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cơ quan chức năng địa phương, trên cơ sở công ty luôn không chỉ nghiêm túc tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật, mà còn gương mẫu thực hiện các phong trào, chủ trương do cơ quan chức năng phát động, Vincom có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các dự án bất động sản của công ty. Sự hợp nhất của Vincom và Vinpearl đã giúp cho Vincom lớn m ạnh hơn, nâng cao kh ả năng cạnh tranh của mình. • Nguy cơ Xu hướng mở cửa của thị trường nên đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài với ti ềm lực tài chính rất mạnh. Chính vì thế, mức độ cạnh tranh trong th ị tr ường trung tâm th ương m ại, m ặt b ằng bán lẻ, văn phòng cho thuê, và các dịch vụ khai thác trung tâm th ương m ại ngày càng kh ốc liệt. Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn ch ỉnh và khả năng th ực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh v ực hành chính trong đó có lĩnh vực đất đai và kinh doanh bất động sản. Đi ều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty. Sự bất ổn của tỷ giá VND và các loại ngoại tệ cũng sẽ ảnh hưởng tới ho ạt đ ộng Vincom, do đặc thù ngành xây dựng phải nhập khẩu nhiều trang thi ết bị, máy móc và nguyên v ật t ư từ nước ngoài. Chính sách siết chặt và quản lý đầu tư của Ngân Hàng Nhà N ước đã khi ến cho th ị tr ường bất động sản thiếu nguồn vốn đầu tư, nhiều dự án gặp phải vấn đề tài chính. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 15
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 2.2. Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai là công ty cạnh tranh lớn nh ất v ới Công ty C ổ phần Vincom trong lĩnh vực bất động sản hiện nay. Chính vì vậy mà nhóm đã ch ọn HAGL để phân tích một số chỉ số tài chính, nhằm so sánh với các chỉ số tài chính c ủa Vincom, t ừ đó có cái nhìn bao quát hơn và đánh giá đúng h ơn v ề tình hình ho ạt đ ộng c ủa công ty Vincom. Lịch sử hình thành Tiền thân của công ty là xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh Pleiku do ông Đoàn Nguyên Đ ức sáng lập năm 1993 và được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần HAGL năm 2006. Công ty chính thức niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE năm 2008 với mã chứng khoáng là HAG. Ban đầu công ty chỉ là một nhà máy nhỏ sản xuất gỗ. Nhưng hi ện nay công ty đã tr ở thành t ập đoàn đa ngành với vốn điều lệ lên đến 2.925 tỷ đồng, v ới t ổng tài s ản là 15.942 t ỷ đ ồng. Hiện nay, HAGL là công ty bất động sản hàng đầu với nhiều d ự án bất đ ộng s ản ở Vi ệt Nam, Thái Lan và Lào. Doanh thu từ hoạt động b ất đ ộng s ản c ủa HAGL chi ếm trên 75%, sở hữu 26 dự án bất động sản với trên 2,5 triệu m2 sàn xây dựng. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính − Xây dựng và kinh doanh căn hộ cao cấp − Sản xuất và phân phối đồ gỗ − Xây dựng và kinh doanh khách sạn và resort − Trồng, chế biến các sản phẩm từ cây cao su − Đầu tư, khai thác thủy điện − Đầu tư, khai thác khoáng sản Tầm nhìn của công ty Trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam hoạt động đa ngành, đa lĩnh v ực, trong đó l ấy cao su, thủy điện, khoáng sản và bất động sản làm các ngành ch ủ l ực, t ạo th ế phát tri ển b ền vững. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 16
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính Sứ mệnh của công ty Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh th ần nh ằm khuy ến khích cán bộ công nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng, cổ đông và toàn xã hội. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai gồm 5 công ty con: − Công ty cổ phần khoáng sản HAGL (83.7%) − Công ty cổ phần cao su Hoàng Anh Gia Lai (99%) − Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai (98.8%) − Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nhà Hoàng Anh (100%) − Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai (88.2%) Ngoài ra những công ty trên kinh doanh những lĩnh v ực ch ủ ch ốt n ắm g ần 100% v ốn, HAGL còn có các công ty với tỷ lệ vốn thấp hơn đầu tư vào những lĩnh vực khác như: − Công ty cổ phần HAGL miền trung (51.8%) − Công ty cổ phận bệnh viện HAGL (46.1%) − Công ty cổ phần thể thao HAGL (51.3%) − Công ty cổ phần cầu đường HAGL (72.2%) Chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản Chiến lược của HAGL trong lĩnh vực đầu tư bất động sản là xây dựng 2,5 triêu m2 sàn ̣ kinh doanh. Hoang Anh Gia Lai có lợi thế hơn nhiều công ty khác là đã sở hữu nhiều lô ̀ đất tại TP.HCM, Đà Nẵng, Gia Lai, Đăk Lăk, Cần Thơ... mà Hoang Anh Gia Lai đã mua ́ ́ ̀ cách đây nhiều năm với giá rất rẻ, tổng diện tích đất là 430.000 m2 gồm 27 dự án. Quỹ đất này đã hoàn tất thủ tục pháp lý và sẵn sàng cho việc thi công. Giả đinh trong tình ̣ huống thị trường bất động sản diễn ra xấu nhất và giá ban chỉ ở mức 1.000USD/m2, thì ́ tổng doanh thu từ các dự án bất động sản sẽ là 2,5 tỷ USD. Với kinh nghiêm quan lý chi phí xây dựng tôt và quy trinh xây dựng khep kin gôm cac công ̣ ̉ ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ty xây dựng, nguôn gô, đá tự san xuât, Hoang Anh Gia Lai sẽ tiêp tuc chiêm ưu thế canh tranh ̀ ̃ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ̣ trên thị trường. Lợi nhuận của nganh bât đông san từ năm 2010 đên năm 2016 sẽ ôn đinh trong khoang 1.500 đên ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̉ ́ 1.700 tỷ đông/năm vì môi năm Hoang Anh Gia Lai sẽ đưa ra thị trường khoang 2.000 căn hô. ̀ ̃ ̀ ̉ ̣ Quỹ đất của HAG đủ để đầu tư phát triển trong 10 năm chưa hết. Hoàng Anh Gia Lai hi vọng luôn giữ vị trí số 1 ở phân khúc thị trường căn hộ. HAGL hiện vẫn đang thu lợi nhuận từ bất động sản và đang nghiên cứu để trong năm 2012 đưa ra thị trường 2.500 căn hộ giá hợp lý, cùng với phương thức thanh toán dễ chịu, phù hợp thị trường bất động sản hiện nay. Với lợi thế giá vốn thấp, HAG đủ khả năng thích ứng v ới mặt bằng giá mới xác lập của thị trường căn hộ, đảm bảo đầu tư kinh doanh có lãi hợp lý. Sau 3 năm, lợi nhuận bất động sản dù vẫn tăng trưởng nhưng sẽ giảm dần về tỷ trọng trong tổng lợi nhuận của Tập đoàn do có sự đóng góp rất lớn của các lĩnh v ực GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 17
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính như cao su, thủy điện. Lợi nhuận của cả Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai sẽ giảm dần mức độ phụ thuộc vào lĩnh vực bất động sản như hiện nay. Tình hình kinh doanh bất động sản Trong thời gian hiện nay, HAGL sẽ tập trung mạnh vào lĩnh vực b ất đ ộng s ản (BĐS), trong đó chủ yếu là căn hộ và văn phòng cho thuê. Cho tới thời điểm này, HAGL s ở h ữu t ổng cộng 26 dự án. Hiện tại, HAGL đã hoàn thành 7 d ự án này v ới t ổng di ện tích 2 tri ệu m 2 sàn xây dựng (tương đương với 17.000 căn hộ) ở nhiều tỉnh, thành khác nhau, chủ yếu tập trung ở TPHCM (chiếm 70%). Với 26 dự án này, sẽ có một khoản lợi nhuận rất lớn đã và sẽ đưa vào hạch toán hằng năm. Đây là những kế hoạch hoàn toàn khả thi và không có tính rủi ro vì những d ự án trên đã, đang và sẽ thi công. Ngoài ra, còn có nguồn lợi từ sự chênh lệch về giá tr ị c ủa 4 khách s ạn lớn, cao cấp đó là: Khách sạn 5 sao Hoàng Anh Plaza Đà N ẵng v ới 24 t ầng, 220 phòng; resort 4 sao Hoàng Anh Quy Nhơn (Bình Định) với 130 phòng; resort 4 sao Hoàng Anh Đà Lạt (Lâm Đồng) với 150 phòng; khách sạn 4 sao HAGL 12 tầng v ới 120 phòng và s ự chênh lệch của các nhà máy của HAGL tại Gia Lai, Quy Nhơn, TPHCM. HAGL có rất nhiều dự án BĐS lớn tại TPHCM như: dự án khu căn h ộ cao c ấp Lê Văn Lương, khu căn hộ cao cấp đường Trần Xuân Soạn, dự án New Sài Gòn, d ự án Hoàng Anh Incomex, dự án căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh, dự án khu trung tâm th ương m ại và căn h ộ cho thuê tại đầu cầu Kênh Tẻ (Q.7), dự án căn hộ cao cấp đường Chánh Hưng (Q.8); d ự án căn hộ cao cấp Q.12, khu phức hợp gồm villa và căn hộ cao c ấp tại Q.9, d ự án Tân Phú đường Lũy Bán Bích (Q. Tân Phú), tòa nhà văn phòng HAGL (Q.10)… Hiện tại, HAGL cũng là một trong những nhà đầu tư trong n ước có v ốn đ ầu t ư vào Đà Nẵng lớn nhất, với tổng vốn cho 4 dự án khoảng 250 tri ệu USD. Dự án th ứ nhất là khu phức hợp cao tầng có vốn đầu tư 150 triệu USD, bao gồm trung tâm th ương m ại, văn phòng, khách sạn, căn hộ ven sông Hàn với quy mô di ện tích 5 ha t ại Q. H ải Châu. D ự án thứ hai là tổ hợp chung cư cao tầng Thạc Gián với t ổng vốn đầu tư kho ảng 30 tri ệu USD, quy mô diện tích 0,55 ha tại Q. Thanh Khê. Ngoài 2 dự án trên, công ty còn đ ầu t ư vào cao ốc HAGL trên đại lộ Nguyễn Văn Linh và dự án khu du lịch bi ển cao c ấp thuộc tuyến đường ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc. HAGL đang có trong 2.400 tỷ đồng tiền mặt và sẵn sàng xem xét vi ệc mua l ại các d ự án, đặc biệt là các khu đất "sạch", vì đây là thời điểm thuận tiện để tạo quỹ đất giá r ẻ. Tuy thị trường bất động sản hiện đang trầm lắng nhưng tương lai sẽ có nhi ều tín hi ệu t ốt. Vì v ậy, chiến lược phát triển của tập đoàn vẫn là đẩy mạnh đầu tư vào bất đ ộng s ản, b ằng cách tiếp tục gây dựng quỹ đất để phục vụ kinh doanh địa ốc. Hiện nay tập đoàn đang hướng tới mục tiêu xây dựng 2,5 tri ệu m 2 sàn bất động sản và trung bình mỗi năm doanh nghiệp sẽ đưa ra thị trường khoảng 2.000 căn hộ. Từ năm 2011, công ty mẹ Hoàng Anh Gia Lai không còn trực ti ếp tham gia vào các ho ạt động kinh doanh mà chuyển cho các công ty con nên doanh thu cùng l ợi nhuận gi ảm khá mạnh so với năm 2010. Do kế hoạch chào bán 3 dự án: Phú Hoàng Anh, Hoàng Anh Incomex, Thanh Bình 2 trong quý 1/2011 phải hoãn lại nên không đưa vào hạch toán trong năm k ế ho ạch doanh thu t ừ bất động sản của HAGL bị sụt giảm xuống. Trong quý 4 năm 2011, công ty mẹ HAGL đạt 319 tỷ đồng doanh thuần từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và 238 tỷ đồng doanh thu tài chính. Lợi nhu ận tr ước thu ế đ ạt 21,3 t ỷ đ ồng trong khi Q4/2010 đạt 527,7 tỷ đồng. Lũy kế cả năm 2011, công ty m ẹ HAGL đ ạt 814 t ỷ đồng doanh thu thuần và 1.064 tỷ đồng doanh thu tài chính. Doanh thu tương ứng c ủa năm 2010 là 1.133 tỷ và 2.346 tỷ đồng. HAGL ước tính lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2011 đạt 1.700 tỷ đồng và đặt mục tiêu năm 2012 bằng với mức này. GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 18
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 19
- Trường ĐH Công Nghiệp Tp.HCM Tiểu luận môn Quản trị tài chính 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM Dựa vào báo cáo tài chính hợp nhất năm 2009 và 2010 do công ty c ổ phần Vincom công b ố, nhóm đã thực hiện việc tính toán các chỉ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, báo cáo tài chính hợp nhất năm 2010 c ủa công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai cũng được nhóm sử dụng đ ể tính toán các ch ỉ s ố nh ằm so sánh và đánh giá đúng về hiệu quả trong hoạt động tài chính của công ty cùng ngành Vincom. Các kết quả tính toán và phân tích chỉ số được trình bày sau đây: 3.1. Tỷ số thanh khoản Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. 3.1.1. Tỷ số thanh khoản hiện thời Công ty Vincom Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2009 = = 5,736 lần Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2010 = = 2,538 lần Công ty HAGL Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2009 = = 1.717 lần Tỷ số thanh khoản hiện thời năm 2010 = = 2.161lần GVHD: Th.S Lê Thị Thanh Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Phân tích tình hình họat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Huyền Anh”
28 p | 1338 | 678
-
Luận văn: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty XNK Thiết bị điện ảnh - truyền hình”.
107 p | 902 | 402
-
Đề tài “Phân tích tình hình chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH xây dựng - thương mai - vận tải Phan Thành”
39 p | 1101 | 311
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH thương mại và thực phẩm Hoàng Gia
52 p | 482 | 234
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính tại Công Ty TNHH Giao Nhận Hàng Hoá JuPiTer Pacific Chi nhánh Hà Nội
83 p | 453 | 215
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình xuất khẩu gạo và giải pháp phát triển cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (Angimex)
84 p | 474 | 73
-
Đề tài: "Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su sao vàng".
77 p | 213 | 64
-
Đề tài: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL Phòng giao dịch Càng Long
40 p | 214 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp: Phân tích tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư và một số biện pháp nâng cao tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư tại Công ty cao su Sao Vàng
76 p | 164 | 29
-
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Lữ hành Saigontourist
63 p | 190 | 23
-
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa
54 p | 107 | 23
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thương mại Hòa Phát, Hà Nội
60 p | 38 | 20
-
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của các công ty thuộc nhóm ngành chứng khoán
23 p | 214 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần COSEVCO 9
80 p | 113 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng thủy lợi Nghệ An
90 p | 109 | 13
-
Đề tài: Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trong 5 năm dựa theo những chỉ tiêu cơ bản
13 p | 168 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
112 p | 27 | 11
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
26 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn