Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 1 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
LỜI NÓI ĐẦU
Qua hơn mười m đổi mới, nền kinh tế nước ta đã một bộ mặt thay
đổi nét. Để phát triển kinh tế - hội của đất nước nhiều vấn đề bức thiết
cần phải đặt ra, trong đó có vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đai i chung và quy hoạch sử dụng đất nông thôn nói
riêng quá trình bố trí, sắp xếp các loại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực trên địa
bàn nông thôn một cách hợp nhất. một khâu trong quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế hội, một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta.
Quy hoạch sử dụng đất nông thôn giải quyết thoả đáng mâu thuẫn giữa các
loại đất, xác định cơ cấu hợp lý sử dụng đất nông thôn. Mặt khác có thể kết hợp hài hoà
lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giúp cho quá trình sử dụng đất nông thôn đầy đủ,
tiết kiệm và hiệu quả cao hơn.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng góp
phần phát triển kinh tế hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa
phương các đơn vị sở. Quy hoạch sdụng đất nông thôn căn ckhông thể
thiếu được để quy hoạch phát triển các ngành, các đơn vị kinh tếsở.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
phòng Địa chính - N đất huyện Thanh trì, được sự giúp đỡ của thầy giáo Hoàng
Cường cán bộ địa chính của huyện, xã. Em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Quy
hoạch sử dụng đất xã Tam Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 2 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Đề tài ngoài phần lời nói đầu kết luận còn nội dung chia m ba phần
như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất đai
Phần II: Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai Tam Hiệp Thanh Trì-
Hà Nội.
Phần III: Một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạc sử dụng đất xã Tam
Hiệp giai đoạn 2000-2020.
Do trình độ thời gian hạn n trong qua trình thực hiện đề i
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của thầy
và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong khoa đặc biệt thầy
Hoàng Cường, cùng các bác, các tại quan i thực tập đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 3 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Vai trò và ý nghĩa của sử dụng đất đai
Đất đai vmặt thuật ngữ khoa học được hiu theo nghĩa rộng như sau:
"đất đai mt diện tích cthể của bề mặt trái đất, boa gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gm: khậu, bề mặt,
thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm
ch sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong qkhứ hin tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khậu ca bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nước, i nguyên nước ngầm khóang sản trong lòng đất ), theo
chiều nằm ngang tn mặt đất ( sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ
văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác ) giữ vai trò quan trọng ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của hội li
người.
Đất đai i sản phẩm của tự nhiên, trước lao đng cùng với
quátrìnhlịch sử phát trin kinh tế-hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai tquyết định cho sự tồn tại phát trin của hội li người. Nếu
không đất đai thì ng không bất kmột ngànhsản xuất nà, cũng như
không thể có stồn tại của loài người. Đất đai một trong những i nguyên
cùng qgiá của con người, điều kiện sống cho động vt, thực vật và con người
trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, hi.
Đất đai là địa điểm, sở của các thành phố, làng mạc các ng trình ng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 4 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
nghiệp, giao thông, thuỷ li vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung
cấpnguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ. ..
Đất đai nguồn của cải, một i sản cđịnh hoặc đầu tư cố định.
thước đo sự giầu có của mộ quốc gia. Đất đai n sbảo hiểm cho cuộc sống,
bảo hiểm về i chính,như sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993ca nước cộng hoà hội chủ nghĩa Vit Nam có ghi: “
Đất đai i nguyên cùng qgiá, tưliệu sản xuất đặc biệt, thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, đại n phân bố các khu n cư,
xây dựng các sở kinh tế, văn hoá xã hi, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiu
thế hệ, nhân n ta đã tốn bao nhiêu ng sức, xương máu mi tạo lập,bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực vậy, trong các điu kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - điu kiện đầu tiên, sở thiên nhiên của mi
quátrình sản xuất, nơi tìm được công clao động, nguyên liệu lao dộng và nơi
sinh tồn của xã hội lòai người.
Tuy nhiên, vai trò của đất đai đối với từngngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ skhông gian và vị trí để hn thin quá trìn lao động, là kho ng dự
trữ trong ng đất( các ngành khai thác khoáng sản ). Qtrình sản xuất sản
phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thm thực vật và các tính chất tnhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu t tích cực của q
trình sản xuất, điều kiện vật chất - sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động( luôn chịu stác động của quá trình sản xuất như y, bừa, xới xáo....)
ng chay phương tin lao động ( sử dụng để trồng trọt, cn nuôi...). Quá
trình sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với đ p nhiêu q
trình sinh học tự nhiên của đất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Sinh viªn: Lª Sü H¶i
Bé m«n: Kinh tÕ-Qu¶ lý ®Þa chÝnh 5 Líp: Kinh tÕ-Qu¶n lý ®Þa chÝnh K39
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển hội lòai người, sự hình
thành phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các tinh
thành tựu kthuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng tn nền tảng
bản- sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế hội, khi mức sống của con
người n thấp, ng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống hội phát triển
mức cao, công năng của đất đâi từng bước được mrộng, sử dụng đất đai cũng
phức tập hơn n ccủa khu vực 1, vừa không gian và địa n của khu vực
2.Điều này nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liu vật chất để sinh
tồn và phát triển, cũng như cung cấp điu kiện cần thiết về hưởng thụ và đấp ứng
nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sdụng đất u tn được biểu
lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
kinh tế xã hội phát triển mnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã m cho
mối quan hệ giữa người đất ngày ng căng thẳng những sai lm liên tục của
con người trong qtrình sdụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội trường đất, một
số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên
quan trọng và mang tính toàn cầu.
2. Khái nịêm và đặc điểm của qui hoạch sử dụng đất đai
2.1. Khái niện về qui hoạch và sử dụng đất đai
" Quy hoạch" ta thể hiểu chính việc xác địng một trật tnhất định
bằng nhũng hoạt động như: phân bố, xắp xếp, bố trí, tổ chức. ...
" Đất đai " là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạc
đất,mnh đất, miếng đất. ..) vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất t
nhiên hoặc mi được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kin địa hình, địa
chất, thuỷ n, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất
hoá tính...) tạo ra những điều kin nhất đnh cho việc sự dụng đất vào các mục
đích khác. N vậy, để sdụng đất cần phải làm qui hoạch đây quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng