SỞ LĐTB&XH TỈNH HÀ GIANG

TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẮC QUANG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ THI HẾT MÔN Đề số: 02

Môn thi Mã môn học Khóa/Lớp Ngày thi Thời gian làm bài : Khai thác gỗ, tre, nứa : MH19 : LS_KIII-02 : ……/....../....... : 90 Phút

ĐỀ BÀI

Câu 1: (3 điểm).

Anh (chị) hãy trình bày một số chỉ tiêu đo tính trữ lượng rừng?

Câu 2: (2 điểm).

Anh (chị) hãy phân tích kỹ thuật cắt khúc bằng cưa xăng?

Câu 3: (5 điểm).

Anh (chi) hãy cho biết đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân có những bước nào? Hãy tính toán trữ lượng lâm phần Bạch đàn 14 năm tuổi bằng phương pháp cây bình quân theo các số liệu điều tra được như sau: Đường kính thân cây bình quân D = 20,5 cm, chiều cao thân cây bình quân H = 8,5 m, mật độ bình quân của cây rừng là N = 1100 cây/ha. Biết rằng diện tích của lâm phần S = 5,5 ha và f = 0,45. Hết

Chú ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Đề số: 02

Người ra đề (Ký và nghi rõ họ tên)

KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN VÀ CHẾ BIẾN (Ký và ghi rõ họ tên)

SỞ LĐTB&XH TỈNH HÀ GIANG TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ BẮC QUANG

Dương Thị Thủy CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

ĐÁP ÁN ĐỀ THI HẾT MÔN Đáp án đề số: 02

Môn thi Mã môn học Khóa/Lớp

Ngày thi Thời gian làm bài : Khai thác gỗ, tre, nứa : MH19 : LS_KIII-02 : ……/....../....... : 90 Phút

STT

ĐIỂM 3,0

NỘI DUNG Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày một số chỉ tiêu đo tính trữ lượng rừng?

Đáp án

0,25

0,25

0,25

1. Chiều cao vút ngọn (HVN ) - Là chiều cao của cây rừng tính từ gốc cây (sát mặt đất) đến đỉnh sinh trưởng của thân cây. - Đơn vị tính: mét (m) 2. Chiều cao dưới cành (HDC ) - Là chiều cao của cây rừng tính từ vị trí gốc cây (sát mặt đất) đến vị trí điểm phân cành lớn đầu tiên của thân cây. - Đơn vị tính: mét (m) 3. Đường kính ngang ngực (D1.3) - Là đường kính được đo tại vị trí của thân cây có chiều cao 1,3 m. Cách mặt đất 1,3 mét (ngang ngực người trung bình) - Đơn vị tính: cm

0,5

- Dụng cụ đo Sử dụng thước kẹp kính 4. Tiết diện ngang (G) - Là diện tích mặt cắt ngang của thân cây tại vị trí 1.3 m - Công thức tính:

G = (cid:0) x R2 (m2)

Trong đó:

0,75

p

=

V

+ (cid:0) : là hằng số = 3,14 + R: Là bán kính thân cây đo tại vị trí 1,3 m - Dụng cụ đo: Sử dụng thước bitelis 5. Thể tích cây đứng (V) - Là thể tích thân cây đo trong trạng thái cây đứng - Công thức tính:

2. D H f . 4

(m2)

1,0

Trong đó: + (cid:0) =3,14 + D : Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 + H: Chiều cao thân cây + f: Hình số 1,3 ( tuỳ theo từng loại cây có hình số khác nhau) 6. Trữ lượng rừng (M) - Là tổng thể tích của những cây rừng (cây đứng) trên một đơn vị diện tích nhất định. - Công thức tính:

M = (cid:0) G x H x f1.3 (m3)

2 2,0

Trong đó: + M: Trữ lượng gỗ của rừng + (cid:0) G: Tổng tiết diện ngang của rừng đo tại vị trí cây cao 1,3 m + H: Chiều cao bình quân của các cây rừng + f1.3: Hình số 1,3 của loài cây (hệ số thon) Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích kỹ thuật cắt khúc bằng cưa xăng?

Đáp án

0,5

1. Nguyên tắc cơ bản - Đứng về một bên của mạch cắt đảm bảo an toàn và có một đường tránh tốt. - Sử dụng những nguyên tắc cơ bản đã nêu ở trên để vận dụng vào cắt khúc. - Tại vị trí cắt hình thành phần gỗ chịu căng và phần gỗ chịu

0,75

5,0 3

nén phải tiến hành cắt nhánh 1 ở phần chịu nén trước sau đó cắt nhát 2 ở phần chịu căng để tránh kẹp cưa và toác gỗ. 2. Một số phương pháp cắt khúc * Trường hợp cây cong, võng xuống: - Cắt nhát 1 từ trên xuống đến khi cưa hơi bị kẹt nhanh chóng rút cưa ra và cắt nhát 2 từ dưới lên. * Trường hợp cây cong, võng lên - Nhát cắt đầu tiên từ dưới lên - Nhát cắt thức 2 từ trên xuống * Trường hợp cây tương đối lớn ở vị trí cắt chịu lực căng vừa phải: - Cắt 1/2 mạch với tư thế cưa thẳng đứng sau đó xoay cưa cắt phần còn lại của mạch. * Trường hợp cây gỗ ở vị trí cắt chịu lực căng lớn (Cây đổ do gió, bão...) - Trường hợp cây võng xuống: Trước hết cắt một miệng rộng ở phía trong chiều cong cây gỗ, phải cắt dần từng ít một đề phòng cưa bị kẹt sau đó cắt từ trên xuống vừa cắt vừa quan sát, cắt dần dần đến khi xoay mạch cắt chủ động đề phòng cưa và cây gỗ bật trở lại. - Trường hợp cây võng lên: Trước hết cắt một hình chữ V ở phía dưới, sau đó cắt từng ít một từ trên xuống. Câu 3: Anh (chi) hãy cho biết đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân có những bước nào? Hãy tính toán trữ lượng lâm phần bạch đàn 7 năm tuổi bằng phương pháp cây bình quân theo các số liệu điều tra được như sau: Đường kính thân cây bình quân D = 10,5 cm, Chiều cao thân cây bình quân H = 8,5 m, Mật độ bình quân của cây rừng là N = 1100 cây/ha. Biết rằng diện tích của lâm phần S = 5,5 ha và f = 0,45.

Đáp án Đo tính trữ lượng rừng trồng bằng phương pháp cây bình quân có những bước sau: 1. Lập ô tiêu chuẩn (Ô mẫu, ô điều tra) 2. Đo tính đường kính thân cây bình quân 3. Đo tính chiều cao thân cây bình quân 4. Chọn cây bình quân của rừng 0,25 0,25 0,25 0,25

0,25 0,25 0,5

1,0

. H . f

1,0

5. Xác định hình số thân cây 6. Tính thể tích cây bình quân 7. Tính trữ lượng gỗ của rừng Tính trữ lượng lâm phần bạch đàn 14 năm tuổi bằng phương pháp cây bình quân: Áp dụng công thức: - Thể tích cây bình quân là: Vcây = G . H . f = R2 . (cid:0) = (5,25)2 . 3,14 . 8,5 . 0,45 = 1261,85 (m3) - Trữ lượng gỗ bình quân của rừng là: M/ha = Vcây . N

= 1261,85 . 1100 = 1388038,48 (m3)

1,0

- Trữ lượng gỗ của cả rừng là: M = M/ha . S = 1388038,48 . 5,5 = 7634211,64 (m3) Vậy trữ lượng lâm phần Bạch đàn trên là: 7634211,64 (m3)

Đáp án đề số: 02

Người ra đề (Ký và nghi rõ họ tên)

KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP THỦY SẢN VÀ CHẾ BIẾN (Ký và ghi rõ họ tên)

Dương Thị Thủy