S GIÁO DC VÀ ĐÀO TO ĐIỆN BIÊN
TRƯNG PTDTNT THPT HUYN MƯNG NG
Đề kiềm tra gồm có: 02 trang
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2
NĂM HỌC 2022 - 2023
Môn: Ngữ Văn 10
Thời gian làm bài: 90 phút
Họ và tên ……………………...... Ngày sinh…………….. Lớp:…
I. ĐỌC – HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Mỗi lần hái được rau khúc về, tôi lấy nước mưa trong bể rửa sạch rau
khúc để cho thật ráo nước mới cho vào cối giã. tôi giã rau khúc cho đến khi
nhuyễn dẻo như người ta giã giò. Sau đó tôi mới trộn rau khúc đã giã với bột
nếp nhào cho thật nhuyễn. Mỗi khi tôi nhào bột bánh xong, tôi cũng cúi rạp
xuống ghé sát mũi vào cối bột bánh hít thật sâu. Cho vẫn chỉ bột sống
nhưng hương vị bánh khúc đã dâng lên làm tôi ứa đầy nước miếng. Những âlúc như
thế, tôi lại giục đồ bánh khúc. Nhưng tôi không bao giờ đồ bánh ngay. tôi
cứ để cối bột đã nhào chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh. Ngày xưa, chả
mấy khi có thịt làm nhân bánh như bây giờ. Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với
đậu xanh quê tôi gọi đậu tằm được thổi chín giã nhuyễn cùng với hành
làm nhân. Thi thoảng mua được mấy lạng mỡ phần thì tôi mới thái một ít để làm
nhân bánh. Những miếng mỡ thái hạt lựu béo ngậy đến người. Khi ăn một chiếc
bánh khúc như thế, tôi cứ nhai mãi không muốn nuốt. Cái béo của mỡ lợn, cái
bùi của đậu, vị ngọt ngào của bột nếp hương rau khúc làm nên một món ăn dân
ngon lạ thường. Khi đồ bánh, tôi phủ một lớp rau khúc kín mặt chõ bánh để
giữ hơi và làm cho chõ bánh đậm thêm hương rau khúc.
(Trích Hương khúc - Tôi khóc những cánh đồng rau khúc, Nguyễn Quang Thiều, in
trong Mùi của kí ức, NXB Trẻ, 2017)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Đoạn văn bản sử những dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự và thuyết minh. B. Tự sự và nghị luận.
C. Tự sự và miêu tả. D. Tự sự và biểu cảm.
Câu 2. Những nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
A. Người mẹ. B. Bà và mẹ. C. Tôi và bà. D. Tôi
và mẹ.
Câu 3. Đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất . B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất ngôi
thứ 3.
Câu 4. Bánh khúc của bà được làm từ những nguyên liệu nào?
A. Rau khúc và bột nếp. B. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh.
C. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn.
D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá.
Câu 5. Tại sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn
bánh.”?
A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ.
B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn.
C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh.
D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh.
Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh
quê tôi gọi đậu tằm được thổi chín giã nhuyễn cùng với hành làm nhân.”
đồng nghĩa với từ nào sau đây?
A. Nấu. B. Rán. C. Nướng D. Xào.
Câu 7. Dòng nào i đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau
khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”?
A. Diễn tả thao tác chế biến rau khúc của bà rất kĩ lưỡng, kì công.
B. Diễn tả độ khó của việc chế biến rau khúc.
C. Diễn tả các công đoạn chế biến rau khúc của bà.
D. Diễn tả các công đoạn thưởng thức món bánh khúc.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ liệt trong câu văn sau: Cái
béo của mỡ lợn, cái bùi của đậu, vị ngọt ngào của bột nếp hương rau khúc làm
nên một món ăn dân dã ngon lạ thường”.
Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có gì đặc biệt?
Câu 10. Em hãy cho biết tình cảm của người cháu dành cho đây tình cảm
như thế nào?
II. PHẦN LÀM VĂN (4.0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận thể hiện quan điểm của anh (chị) về sự sẻ chia
trong cuộc sống.
----------- HẾT ----------
HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 10 CUỐI KỲ II
NĂM HỌC 2022-2023
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 6,0
1A 0,5
2C 0,5
3A 0,5
4D 0,5
5B 0,5
6A 0,5
7A 0,5
8-Làm sức hấp dẫn, sự phong phú, cuốn hút của món bánh khúc ->
tăng sức gợi hình, gợi cảm. 0,5
9- HS nêu được sự đặc biệt của món bánh khúc 1,0
10 - HS nêu được tình cảm của người cháu dành cho bà, của người
thưởng thức dành cho người làm bánh. 1,0
II VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái
quát được vấn đề
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Quan điểm về sự sẻ chia trong
cuộc sống
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng. Dưới đây
một vài gợi ý cần hướng tới:
2,25
* Nội dung: - Giải thích được sẻ chia : sẻ chia là một dạng tình cảm
xuất phát từ trái tim, sự đồng cảm, yêu thương sản sẻ cả vật chất lẫn
tinh thần giữa người với người
- Nêu được những biểu hiện của sự sẻ chia: quan tâm, chia sẻ, lo lắng,
động viên giúp đỡ những người xung quanh, cho đi không mong
nhận lại
- Đưa ra được ý nghĩa, vai trò của sự sẻ chia: tạo mối quan hệ tốt, tạo
sự gắn kết, giúp người xung quanh vượt qua khổ đau, khó khăn, buồn
phiền, làm cho bản thân vui vẻ, hạnh phúc
- Đưa ra được cơ sở thực tiễn, dẫn chứng
- Phê phán những người không biết sẻ chia, hậu quả của việc sống
không biết sẻ chia
- Đưa ra được bài học hành động
-. Hướng dẫn chấm:
- lí lẽ thuyết phục đầy đủ: 1,0 điểm.
- lẽ, bằng chứng thuyết phục chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 0,5 điểm
0,75 điểm.
- Lí lẽ thuyết phục sơ sài: 0,25 điểm.
1,75
* Nghệ thuật: Sử dụng được những nghệ thuật lập luận chặt chẽ, lẽ
thuyết phục, dẫn chứng xác thực, có s dụng yếu tố miêu tả biểu
cảm.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày đầy đủ: 0,5 điểm.
0,5
- Trình bày chưa đủ ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
0,5
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn
đạt mới mẻ, có liên hệ mở rộng.
0,5
I+II 10