MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HKII PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LONG ĐIỀN NĂM HỌC: 2022 – 2023

MÔN: NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 90 phút

Tổng cộng

Tên chủ đề Nhận biết (cấp độ 1) Thông hiểu (cấp độ 2) Cấp độ cao (cấp độ 4)

- Chỉ ra được phương thức biểu đạt chính. - Xác định được các loại kiểu câu.

- Hiểu được nội dung đoạn trích. - Đặt được nhan đề đoạn trích. - Hiểu được chức năng của các kiểu câu.

Vận dụng Cấp độ thấp (cấp độ 3) - Trình bày quan điểm của bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản bằng một đoạn văn. - Đặt câu liên quan kiến thức tiếng Việt, ngữ liệu.

I. Đọc hiểu Ngữ liệu: văn bản nhật dụng/văn bản văn học. - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh tương đương với văn bản được học trong chương trình.

1 10 10% 2 3.0 30% 2 2.0 20%

II. Tạo lập văn bản

- Tạo lập văn bản nghị luận có sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Số câu: 5 Số điểm: 6.0 Tỉ lệ: 60% Số câu: 1 Số điểm: 4.0 Tỉ lệ: 40% Văn nghị luận

1 10 10% 2 3.0 30% 1 4.0 40% 6 10.0 100% Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: 2 2.0 20%

BẢNG MÔ TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

TT Mức độ đánh giá Chương/ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nội dung/Đơn vị kiến thức

Phần 1 Đọc hiểu

Về

2TL 2TL

1. Đoạn trích

1TL

Hiểu

Nhận biết: - phương thức biểu đạt - Xác định chủ đề, nội dung đoạn trích, kiểu câu theo mục đích nói. Thông hiểu: - Hiểu được nội dung câu chuyện. - được thông điệp của đoạn trích. Vận dụng: - Viết đoạn văn ngắn. - Đặt câu theo mục đích nói.

Phần 2 1TL Tạo lập văn bản

Viết bài văn nghị luận có sử dụng yêu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.

1TL 1TL

Tổng Tỉ lệ % 2TL 20% 10% 2TL 30% 40%

Tỉ lệ chung 60 40

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LONG ĐIỀN

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

I/ Đọc hiểu: (6.0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi: “Giáo sư William L.Stidger ngồi xuống và viết một bức thư cảm ơn cho một giáo viên vì sự động viên lớn lao mà bà dành cho ông khi ông còn là học sinh của bà 30 năm về trước. Một tuần sau, ông nhận được bức thư hồi âm với nét chữ viết tay run rẩy:"William yêu quý của ta! Ta muốn em biết rằng lời nhắn của em vô cùng ý nghĩa với ta. Một cụ già cô đơn 80 tuổi như ta, sống đơn độc trong một căn phòng nhỏ, lủi thủi nấu ăn một mình, dường như chỉ còn lay lắt như chiếc lá cuối cùng trên cây. Có lẽ, em sẽ bất ngờ, khi biết rằng ta đã dạy học hơn 30 năm và trong khoảng thời gian dài đằng đẵng đó, bức thư của em là bức thư cảm ơn đầu tiên ta nhận được. Ta nhận được nó trong một buổi sáng lạnh lẽo và hiu hắt buồn. Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận.” (Nguồn Internet- songtrongtinhyeu.blogsport.com)

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên và đặt nhan đề cho đoạn trích. Câu 2 (1,0 điểm): Xét về mục đích nói, câu văn: “Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một lần được cảm nhận.” thuộc kiểu câu nào và có chức năng gì? Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao bức thư của giáo sư William L.Stidger lại sưởi ấm trái tim của cô giáo cũ? Câu 4 (1,0 điểm): Em hãy đặt một câu cảm thán nói về lòng biết ơn đối với thầy cô giáo. Câu 5 (2,0 điểm): Em hãy viết đoạn văn ngắn khoảng (3 đến 5 câu) tác giả bài viết muốn gửi tới người đọc thông điệp gì về tình thầy trò? II/ Tạo lập văn bản: (4.0 điểm)

Tuổi học trò là quãng thời gian đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người. Đẹp bởi sự hiếu học, trong sáng, hồn nhiên... Thế nhưng, hiện nay một số bạn học sinh còn ham chơi, mắc phải nhiều thói hư tật xấu làm buồn lòng cha mẹ, thầy cô. Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về một thói hư tật xấu ở lứa tuổi học sinh như: (Nghiện game, nghiện Facebook, bạo lực học đường...)

----------------Hết----------------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Người ra đề:

Người duyệt đề:

Đỗ Thị Chuyên Nguyễn Thị Vân

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HKII PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LONG ĐIỀN NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

- GV vận dụng hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc

và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần khuyến khích những bài làm thể

hiện rõ sự sáng tạo.

- GV cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài,

không đếm ý cho điểm, đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và

kỹ năng.

II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

ĐIỂM

NỘI DUNG CÂU

Câu 1: Mỗi ý đúng được 0.5đ 0.5 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

0.5

- HS đặt nhan đề phù hợp (Gợi ý nhan đề: Tình nghĩa thầy cô ; Nhớ về cô giáo cũ...) Câu 2: Xét về mục đích nói, câu văn: “Chính bức thư ấy đã sưởi ấm trái 1.0 tim già nua cô đơn của ta bằng niềm vui mà trước nay ta chưa từng một

lần được cảm nhận.” thuộc kiểu câu: trần thuật; chức năng: khẳng định

Câu 3 : Bức thư của giáo sư William L.Stidger lại sưởi ấm trái tim của cô 1.0 giáo cũ vì trong suốt 30 năm cô chưa từng nhận được bức thư nào của học

trò, bức thư của giáo sư gửi là lá thư đầu tiên cô nhận được nên cô vô cùng I, Đọc – hiểu (6.0đ)

vui và xúc động.

Câu 4: HS có thể có nhiều cách đặt, gợi ý: 1.0 - Chao ôi, Em nhớ lại ngày còn đi học mà biết ơn cô giáo của mình quá!

2.0

Câu 5: HS có thể có cách trả lời khác nhưng đảm bảo nội dung cơ bản sau: Qua văn bản tác giả bài viết muốn gửi tới người đọc thông điệp: Cần phải trân trọng và biết ơn những người đã giúp đỡ mình, đặc biệt là các thầy cô giáo. Bởi lòng biết ơn thể hiện phẩm chất cao đẹp, giúp con người ta cảm thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn. YÊU CẦU: 1.Hình thức, kĩ năng: II. Tạo lập văn bản

0.5

3.0

(4.0đ)

0.5

- Làm đúng kiểu bài: Văn nghị luận - HS viết bài văn đủ 3 phần (MB, TB, KB), biết chia các đoạn cân đối giữa các phần các khâu, các ý trong thân bài được sắp xếp hợp lí. - Trình bày bài khoa học, hạn chế tối đa lỗi chính tả, lỗi diễn đạt câu. Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc. 2. Về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ các ý cơ bản: a. Mở bài: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần nghị luận. b. Thân bài: - Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng. - Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh. - Nêu tác dụng – ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; tác hại- hậu quả (nếu là hiện tượng tiêu cực). - Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện tượng tiêu cực). c. Kết bài - Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận. - Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân. * Lưu ý: GV khi chấm bài khuyến khích sự sáng tạo của HS.