PHÒNG GD - ĐT TP TAM KỲ
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
Họ và tên: ..........................................
Lớp:…/… SBD:...............Phòng: .....
Ngày kiểm tra ......./......./...........
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ văn 8
Năm học: 2023 – 2024
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Chữ ký GT 1
STT
Chữ ký GT 2
Số phách
……………………………………………………………………………………………
ĐỀ CHÍNH THỨC
Điểm (bằng
số)
Điểm (bằng chữ) Số tờ ghi bằng số: ……
Số tờ ghi bằng chữ:
…………………..
Chữ ký GK 1 STT
Mã đề (Nếu có)
…………
Chữ ký GK 2 Số phách
I.ĐỌC - HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tôi không thích khi cưỡi xe vào tận thềm nhà lại phải rạp mình dưới giàn bầu ấy. Chị và
mẹ tôi lại ngại tóc rối. Cha tôi khó chịu khi phải dắt quan khách len lỏi bên mấy trái bầu để vào
căn nhà sang trọng […]. Bữa canh đầu tiên cả nhà háo hức, nuốt tuồn tuột từng miếng bầu
trong veo, ngọt lịm […]. Một lần, hai lần rồi ba lần, chúng tôi ngán tận cổ. Mà, chết thật, nội
tôi cứ trồng mãi, trồng mãi, giàn bầu ngày càng rộng ra choán hết khoảng sân kiểng của cha
xanh rầm rì […]. Chị Lan nhăn nhó:
- Nội ơi, trồng chi nhiều vậy?
Bà nội cười, buồn buồn.
- Nội làm lặt vặt quen rồi. Trồng trọt để đỡ nhớ quê.
[…] Ba tôi nói “làm người đừng suy nghĩ hẹp hòi, đừng tưởng nơi mình sinh ra, nơi
mồ mả ông cha quê hương, khắp đất nước này chỗ nào cũng là quê cả”. Cha tôi nói đúng
ông rước nội lên thành phố. […]. Ở nhà tôi, công việc nhàn đến mức bà thơ thẩn vào rồi lại
thơ thẩn ra […]. làm nhiều thứ bánh lắm, không kể hết được, nào bánh ngọt, bánh
ú....toàn bánh nhà quê, […]. Mùa này nhiều trái bầu khô, nội hái vào móc ruột ra, lấy cái vỏ
mằn mì gọt. Lâu lâu nội đưa lên nhìn, nheo nheo mắt. Tôi hỏi, nội gọt gì. Nội cười, đưa cho tôi
mảnh vỏ dầy hình trái tim nhỏ xíu.
- Mặt dây chuyền cho tụi nhỏ đeo.
Tôi không nén được xuỳ một tiếng.
- Thời này ai đeo mấy thứ này, nội làm chi mất công.
Trong đôi mắt đùng đục của bà, tôi thấy có một nỗi buồn sâu kín. Con chị bếp dưới quê
lên, gói dúi vào tay mấy mảnh bầu. Con nhỏ hớn hở, vui thiệt vui. Cũng niềm vui ấy,
con bé bán vé số lỏn lẻn cười "Bà đẽo đẹp ghê ha". Hôm sau tôi thấy nó xúng xính xỏ cọng chỉ
………………………………………………………………………………………………
vào, đeo tòn ten trước cổ lạ lắm. Hình như tôi ngắm vàng ròng, cẩm thạch quen rồi. Tôi xin, bà
móm mém cười "Bà để dành cho bay cái đẹp nhất nè".
Tôi gói trái tim xíu xíu kia bỏ vào ngăn tủ, chị Lan trông thấy giành "Cho chị đi". Tôi
lắc đầu. Chị giận bảo "Chị cóc cần, chợ bán hàng khối". Nhưng rồi chị quay về i nỉ tôi.
Lần đầu tiền, tôi thấy món quà của nội dễ thương đến thế.
Giàn bầu vẫn trước ngõ. Cha tôi đã thôi khó chịu, hay bực dọc riết rồi chai đi, chẳng
biết bực nữa. Nhưng khách đến nhà, ai cũng khen: "Anh Ba giàn bầu đẹp thiệt". Họ
săm soi, từng mảng cuống hoa. Khách nước ngoài còn kề bên trái bầu xanh lún phún
lông chụp hình kỷ niệm. Mấy anh chị sinh viên đạp xe ngang dừng lại nhìn đau đáu qua
rào rồi kháo nhau "Nhớ nhà quá, tụi mày ơi" [..] . nội tôi yếu hơn trước, mùa mưa bắt đầu
lướt sướt đi qua.
[...] nội lẩn thơ lẩn thẩn rồi, hình như chỉ nhớ về quá khứ. Nội hay ra ngoài
hiên, chăm chăm nhìn giàn bầu đang run rẩy trong gió. ngồi đấy lặng lẽ, thẫn thờ, như chờ
một tiếng vạc sành, một tiếng ếch kêu. Tay lạnh ngắt, tôi chạy vào phòng lấy lọ dầu thoa,
vẫn thấy mảnh bầu trái tim màu vàng trong ngăn kéo, cái màu vàng như của rạ, của lúa, như
của mái nhà lá nhỏ lơ phơ dưới nắng chiều. Giàn bầu vẫn trước ngõ, có kẻ đi qua kêu lên: "Tôi
nhớ nhà". Cha tôi bảo: "Có thể bứt người ta ra khỏi quê hương nhưng không thể tách quê
hương ra khỏi trái tim con người." Và cha tôi lại nói đúng.
(Trích truyện “Giàn bầu trước ngõ” của Nguyễn Ngọc Tư)
Trả lời câu hỏi bằng cách chọn một câu trả lời đúng nhất:(3,5 điểm)
Câu 1. Tác phẩm thuộc thể loại nào?
A. Nghị luận B. Truyện ngắn C. Tùy bút D. Văn bản thông tin
Câu 2. Nhân vật trung tâm của truyện là ai?
A.Nhân vật tôi B.Nhân vật chị Lan
C.Nhân vật người cha D.Nhân vật bà nội
Câu 3. Đâu là đặc điểm ngôi kể của truyện?
A. Ngôi thứ ba, là người kể giấu mặt trong truyện.
B. Kết hợp cả ngôi kể thứ nhất và ngôi thứ ba
C. Ngôi thứ nhất, là cháu nội bà cụ - một nhân vt trong truyện.
D.Ngôi thứ ba, là cháu nội bà cụ - một nhân vật trong truyện.
Câu 4. Xác định thành phần tình thái trong câu sau
-Hình như tôi ngắm vàng ròng, cẩm thạch quen rồi
A.hình như B. tôi C.hình như tôi D.quen rồi
Câu 5. Căn cứ nào sau đây không đúng để xác định câu sau là câu nghi vấn:
- Nội ơi, trồng chi nhiều vậy?
A.Mục đích của câu trên là dùng để hỏi B.Có từ “vậy” dùng để hỏi.
C.Có từ “ơi ” dùng để hỏi. D.Có chấm hỏi ở cuối câu.
Câu 6. Vì sao bà cụ trồng bầu?
A.Vì bà cụ chán cảnh ở phố.
B.Vì bà cụ muốn góp công sức cho gia đình.
C.Vì muốn có bóng mát cho sân nhà.
D.Vì bà luôn mang trong mình nỗi nhớ quê hương.
Câu 7. Giàn bầu được nói đến trong đoạn trích trên có ý nghĩa tượng trưng cho điều gì?
A.Tượng trưng cho những gì đẹp đẽ của cuộc sống
B.Tượng trưng cho quê hương với những điều giản dị, thân thiết
PHÒNG GD - ĐT TP TAM KỲ
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
Họ và tên: ..........................................
Lớp:…/… SBD:...............Phòng: .....
Ngày kiểm tra ......./......./...........
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ văn 8
Năm học: 2023 – 2024
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Chữ ký GT 1
STT
Chữ ký GT 2
Số phách
……………………………………………………………………………………………
C.Tượng trưng cho sự bình yên, đầm ấm của gia đình
D.Tượng trưng cho hình ảnh người bà
Trả lời các câu hỏi sau (2,5 điểm):
Câu 8. Em cảm nhận gì về người bà qua văn bản trên?
Câu 9. Người cha bảo: "Có thể bứt người ta ra khỏi quê hương nhưng không thể tách quê
hương ra khỏi trái tim con người.". Em có đồng ý với suy nghĩ của người cha không? Vì sao?
Câu 10. Từ tình cảm của người bà trong truyện, nếu một ngày em phải xa quê hương, em sẽ
nhớ những gì về quê hương của mình?
II.VIẾT ( 4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm truyện “Giàn bầu trước ngõ” của Nguyễn Ngọc
Tư. (Theo phần trích truyện ở phần đọc-hiểu)
BÀI LÀM:
I. TRẮC NGHIỆM
Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Trả lời
II. T LUẬN:
…………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
PHÒNG GD - ĐT TP TAM KỲ
TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN
Họ và tên: ..........................................
Lớp:…/… SBD:...............Phòng: .....
Ngày kiểm tra ......./......./...........
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ văn 8
Năm học: 2023 – 2024
Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Chữ ký GT 1
STT
Chữ ký GT 2
Số phách
……………………………………………………………………………………………
……..
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………