MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 9
TT Kĩ
năng
Ni
dung/đơn
vi) kiê,n
thư,c
Mc đ nhận thức Tng
%
đim
Nhâ)n biê,t Thông hiê:u Vâ)n du)ng Vâ)n du)ng
cao
TNK
Q
T
L
TNK
Q
T
L
TNK
Q
T
L
TNK
QTL
1 Đc
hiu
- Xác đnh
phương
thc biu
đt.
- Tác
dng ca
phép tu t
- Nêu ni
chính của
đon trích
1 2 1
40
2 Làm
văn
Ngh lun
về mt tác
phm
truyn
hoc đon
trích
1* 1* 1* 1*
60
Tô:ng 10 15 15 60
100Ti: ) % 10% 15 % 15% 60%
Ti: lê) chung 25% 75%
Ghi chú: Phần làm văn ( viết) có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được
thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
PHÒNG GDĐT TP THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THCS PHÚC TRÌU
BA:NG ĐĂ)C TA: ĐÊP KIÊ:M TRA CUỐI HỌC KIP II
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 - THƠPI GIAN LAPM BAPI: 90 PHU,T
TT
Chương
/
Ch đ
Ni
dung/Đơn
vi) kiê,n
thư,c
Mư,c đô) đa,nh gia,
Sô, câu ho:i theo mư,c đô) nhâ)n thư,c
Nhâ)n
biê,t
Thông
hiê:u Vâ)n
du)ng
Vâ)n
du)ng
cao
1 Đc hiểu
Ng liu:
Đon trích
ngoài
SGK
Nhận biết:
- Nhận biết phương thức
biểu đạt chính.
Thông hiểu:
- Hiểu được nội dung của
đoạn trích
- Hiểu được tác dụng của
phép tu từ so sánh.
Vận dụng:
- Biết cách viết đoạn văn từ
một vấn đề gợi ra ngữ
liệu
1TL
2TL
1TL
2 Viết
Nghị luận
về một
đoạn thơ
Nhận biết: c định đúng
kiểu bài: Nghị luận về một
đoạn trích
Thông hiểu:
- Đảm bảo cấu trúc của bài
văn nghị luận.
- Xác định đúng yêu cầu đề
bài: vẻ đẹp nhân vật
Phương Định khi phá bom
trong Những ngôi sao xa
xôi” – Lê Minh Khuê
Vận dụng:
- Cảm nhận được vẻ đẹp
gan dạ, anh hùng của nhân
vật Phương Định trong một
lần gỡ bom.
- Cảm nhận được tưởng
sống cao đẹp của thế hệ trẻ
thời kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
Vận dụng cao:
- Lời văn sinh động, sự
sáng tạo trong trình bày
thể hiện cảm xúc của bản
thân đối với nhân vật.
- B cc mch lc hoàn chỉnh.
1* 1* 1* 1TL*
Tô:ng 1TL
1*
2TL
1*
1 TL
1* 1TL*
Ti lê % 15% 50% 25% 10%
Ti: ) chung 65% 35%
Điểm Nhận xét của Thầy, Cô giáo
ĐỀ BÀI
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi thế hệ đều vai trò của mình. lẽ ông không phải chịu gánh
nặng của cuộc sống mưu sinh như cha mẹ chúng ta, cũng không bị sức ép bởi
trách nhiệm phải dạy dỗ ta nên người. Ông sự thông thái lòng kiên
nhẫn của người đã trải nghiệm. Sự nhẫn nại dịu dàng của người đã đi qua
quãng đường dài. Luôn một đoạn đường cha mẹ chúng ta chưa đi qua.
ông đó, để yêu thương, nuông chiều đôi khi làm hỏng chúng ta ,
với một tình yêu vô điều kiện.
[…] Ông bà chính những chứng nhân đầy yêu thương, là dấu gạch nối
giữa chúng ta quá khứ. Thế hệ ông cũng như cái rễ cây vậy. Bạn không
nhìn thấy rễ cây, nhưng bạn biết rằng rễ luôn hiện hữu đó, nguồn gốc của
nhựa sống, nơi khởi đầu của những chiếc non. vậy hãy kính trọng ông
bà. gặp ông đâu, trong gia đình hay viện dưỡng lão, hay thậm chí khi
nhìn thấy ông trên đường, ông của bất ai, cũng đừng hờ hững đi
qua mà không cúi chào. Với lòng biết ơn.
( Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2018 )
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng
trong đoạn trích.
Câu 2 (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: Thế
hệ ông bà cũng như cái rễ cây vậy. Bạn không nhìn thấy rễ cây, nhưng bạn biết
rằng rễ luôn hiện hữu đó, nguồn gốc của nhựa sống, nơi khởi đầu của
những chiếc lá non”
Câu 3 ( 1,0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4 ( 1,5 đim): T nội dung của đon tch, em y viết đon văn ngn
( từ 10 15 dòng ) trình bày suy nghĩ của em v ý nga ca lòng biết ơn.
II. LÀM VĂN ( 6,0 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
PHÒNG GDĐT TP THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THCS PHÚC TRÌU
Họ và tên:.............................................
Lớp:............
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
Năm học 2022 – 2023
Môn: Ngữ Văn, lớp 9
(Thời gian làm bài 90’)
“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ
từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy
chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái
đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy ánh mắt các chiến theo
dõi mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái
kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất.
Đầu này có vẽ hai vòng tròn màu vàng…
Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo
tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng
động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình bỗng thấy tại sao
mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng
lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng.
Chị Thao thổi còi. Như thế hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ thuốc
mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tôi khỏa đất rồi
chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn
đồng hồ. Không có gió. Tim tôi đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình
tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung chiếc kim đồng hồ. chạy, sinh động
nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên
trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom …
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.
Tôi nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái
chính: liệu mìn nổ, bom nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn
lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh
tay thì khá phiền. mồ i thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong
miệng”
Nhưng quả bom nổ.Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt
cay mãi mới mở được ra. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếng nổi nữa tiếp theo.
Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom không khí,
lao và rít vô hình trên đầu…”
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
BÀI LÀM
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
PHÒNG GDĐT TP THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG THCS PHÚC TRÌU
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 - 2023
Môn: Ngữ Văn, lớp 9
Câu Nội dung cần đạt Điểm
I. ĐỌC HIỂU 4,0
1- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
- HS chỉ ra hai PTBĐ trong đó có 1 PTBĐ là nghị luận
0,5
0,25
2
+ Phép tu từ so sánh, điệp ngữ
+ Tác dụng: làm cho sự diễn đạt trở nên sinh động, giàu hình
ảnh => Làm nổi bật/ nhấn mạnh tầm quan trọng của ông
đối với con cháu.
0,5
0,5
3
- Nội dung chính của đoạn trích: vai trò/ vị trí/ tình yêu
thương của ông đối với con cháu=> Khuyên chúng ta phải
biết ơn, kính trọng ông bà.
- Trả lời rõ ràng, mạch lạc nội dung trên.
- Trả lời tương đối mạch lạc trôi chảy, rõ ràng.
- Trả lời có ý đúng nhưng chưa nêu rõ ràng mạch lạc.
1,0
0,75
0,25-0,5
4
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoặc song hành.
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lòng biết ơn
c) Triển khai vấn đề nghị luận
- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận bằng nhiều cách nhưng cần nêu được ít nhất một
ý nghĩa của lòng biết ơn. Câu trả lời phải hợp sức
thuyết phục.
Gợi ý một số ý nghĩa của lòng biết ơn: là tình cảm trân trọng,
ghi nhớ công ơn của thế hệ trước/đạo lí, truyền thống quý
báu của dân tộc VN/ người sống biết ơn sẽ được mọi người
tôn trọng, yêu quý/ lòng biết ơn là cơ sở đánh giá nhân phẩm
của mỗi người…
- Diễn đạt trôi chảy, có suy nghĩa sâu sắc về vấn đề nghị luận.
không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
0,25
0,25
0,75
0,25
II. LÀM VĂN (VIẾT) 6,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Phần mở bài giới
thiệu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai được vấn đề,
0,5