KIỂM TRA CUỐI KÌ II
NĂM HỌC 2023-2024
MÔN:Vật lý LỚP : 9
1. MỤC TIÊU:
- Hệ thống hóa lại các kiến thức đã học nhằm đánh giá năng lực học sinh trong đó có sự phân hóa kến thức trong học kì I.
- Thông qua kiểm tra đánh giá, giúp giáo viên nắm bắt tình hình để từ đó có sự điều chỉnh phương pháp dạy học trong học kì II, giúp học sinh phát huy
năng lực học tập tốt hơn.
- Đối với học sinh khuyết tật không yêu cầu làm phần vận dụng. Đáp án, hướng dẫn chấm sẽ được xây dựng riêng.
2. HÌNH THỨC: Kết hợp 50% TNKQ và 50 %TL.
Từ tuần 19 đến hết tuần 31 (Từ bài 33: Dòng điện xoay chiều đến bài 54: Sự trộn các ánh sáng màu)
3. THỜI GIAN LÀM BÀI: 45 phút
4. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II
TT Nội
dung
kiến
thức
Đơn vị kiến thức
Mức độ nhận thức Tổng
Nhận biết
(Thứ tự câu)
Thông
hiểu (Thứ
tự câu)
Vận
dụng
(Thứ tự
câu)
Vận
dụng
cao
(Thứ tự
câu) Số câu
ss
Điểm Tỉ lệ %
TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
1Điện từ học
1. Bài 33: Máy phát điện xoay
chiều
2. Bài 34:Dòng điện xoay chều
3. Bài 35: Các tác dụng của dòng
điện xoay chiều
3 1 4 1.33 13.3
4. Bài 36+37: Truyền tải điện năng
đi xa- Máy biến thế 1 1 2 0.67 6.7
2 Quang học 5. Bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh
sáng 2 2 0.67 6.7
Bài 42+ 43: Thấu kính hội tụ -
Ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội
tụ
Bài 44+ 45: Thấu kính hội tụ -
Ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân
1 1 1 2/3 1/3 2 2 4.67 46.7
Bài 48 + 49: Mắt – Mắt cận mắt
lão 1 1 1 1 1.33 13.3
Bài 50 + 51: Kính lúp bài tập
quang hình học
1 1 2 0.67 6.7
Bài 54 + 54:Sự phân tích ánh sáng
trắng – Sự trộn các ánh sáng màu 2 2 0.67 6.7
Tổng số câu 9 1 6 1 2/3 1/3 15 3
Số điểm 3 1 2 1 2 1 5 5 10
Tỉ lệ % điểm các mức độ nhận thức 40% 30% 20% 10% 50% 50% 10 100%
Giáo viên phản biện đề Giáo viên ra đề
Dương Thị Liên Võ Thị Mỹ Nhung
5. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2023-2024
MÔN: VẬT LÝ - LỚP 9
TT Nội dung
kiến thức
Đơn vị
kiến thức
Mức độ kiến thức, kĩ năng
cần kiểm tra, đánh giá
Số câu hỏi theo
mức độ nhận thức
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận dụng
cao
1
I. Điện
từ học
1. Bài 33:
Dòng điện
xoay chều
2. Bài 34:
Máy phát
điện xoay
chiều
3. Bài 35:
Các tác dụng
của dòng
điện xoay
chiều
Nhận biết:
- Dấu hiệu chính để phân biệt dòng điện xoay chiều với dòng điện
một chiều là:
- Dòng điện một chiều là dòng điện có chiều không đổi.
- Dòng điện xoay chiều là dòng điện luân phiên đổi chiều.
- Nguyên tắc cấu tạo hoạt động của máy phát điện xoay chiều
dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ:
-Cấu tạo: Máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam
châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là
stato, bộ còn lại có thể quay được gọi là rôto.
- Dòng điện xoay chiều có các tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác
dụng từ, tác dụng sinh lí.
- Ampe kế và vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~).
- Ampe kế và vôn kế một chiều có kí hiệu DC (hay -) hoặc các
chốt nối dây có dấu (+) và dấu (-).
Đo hiệu điện thế và cường đ dòng điện xoay chiều bằng vôn kế
và ampe kế có kí hiệu AC (hay ~). Các số đo này chỉ giá trị hiệu
dụng của hiệu điện thế xoay chiều và cường độ dòng điện xoay
chiều.
Thông hiểu:
- Khi rôto quay, số đường sức từ xuyên qua cuộn dây dẫn quấn
trên stato biến thiên (tăng, giảm và đổi chiều liên tục). Giữa hai
đầu cuộn dây xuất hiện một hiệu điện thế. Nếu nối hai đầu của
cuộn dây với mạch điện ngoài kín, thì trong mạch có dòng điện
xoay chiều.
- Trong kĩ thuật, có nhiều cách làm quay rôto của máy phát điện,
ví dụ như dùng máy nổ, tua bin nước, cánh quạt gió,... biến đổi các
dạng năng lượng khác thành điện năng. Các máy phát điện đều
chuyển đổi cơ năng thành điện năng.
- Phát hiện được dòng điệndòng điện xoay chiều hay dòng điện
một chiều dựa trên tác dụng từ của chúng, bằng cách cho dòng
điện qua nam châm điện:
+ Nếu nam châm điện chỉ hút hoặc chỉ đẩy thanh nam châm thì
dòng điện đó là dòng điện một chiều.
+ Nếu nam châm điện hút, đẩy thanh nam châm liên tục thì dòng
3 TN 1 TN
điện đó là dòng điện xoay chiều.
4. Bài 36+37:
Truyền tải
điện năng đi
xa- Máy biến
thế
Nhận biết:
- Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện tỉ lệ
nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt o hai đầu đường dây:
2
hp 2
R
U
=P
P
- Biện pháp để làm giảm hao phí trên đường dây tải điện thường
dùng là tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây tải điện
Thông hiểu:
- Nguyên tắc cấu tạo của máy biến áp dựa trên hiện tượng cảm ứng
điện từ.
- Máy biến áp thiết bị dùng để tăng hoặc giảm hiệu điện thế của
dòng điện xoay chiều. Bộ phận chính của máy biến áp gồm hai
cuộn dây số vòng dây khác nhau quấn trên một lõi sắt (hoặc
thép silic).
Tỉ số giữa hiệu điện thế hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến áp
bằng tỉ số giữa số vòng dây của mỗi cuộn y đó:
2
1
2
1
n
n
U
U
. Khi
hiệu điện thế hai đầu cuộn sơ cấp lớn hơn hiệu điện thế cuộn
thứ cấp (U1>U2), ta máy hạ thế, còn khi U1<U2 ta máy tăng
thế.
- Nêu được một số ứng dụng của máy biến áp trong đời sống hàng
ngày, ví dụ như:
- Máy biến thế dùng đ truyền tải điện năng đi xa. Từ n máy
điện người ta đặt máy tăng thế còn ở nươi tiêu thụ đặt máy hạ thế.
- Máy biến thế được dùng trong các thiết bị điện t dân dụng
như tivi, radio...
Vận dụng:
Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn, đây dẫn
điện trở. Do đó, một phần điện năng chuyển hóa thành nhiệt
năng và tỏa nhiệt trên đường dây tải điện
- Nguyên tắc hoạt động của máy biến áp: Máy biến áp hoạt động
dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế
xoay chiều vào hai đầu cuộn cấp của máy biến áp, dòng điện
xoay chiềuy gây ralõi sắt một từ trường biến thiên, từ trường
biến thiên này xuyên qua cuộn dây thứ cấp tạo ra hai đầu cuộn
dây thứ cấp một hiệu điện thế xoay chiều.
- Tính được hiệu điện thế giữa hai đầu cuộn dây thứ cấp và các đại
1TN
1 TN
lượng có trong công thức
2
1
2
1
n
n
U
U
.
2 II.
Quang
học
5. Bài 40:
Hiện tượng
khúc xạ ánh
sáng
Thông hiểu:
Mô tả được hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
- Chiếu tia tới SI t không khí đến mặt nước. Ta thấy, tại mặt
phân cách giữa hai không khí nước, tia sáng SI bị tách ra m
hai tia: tia thứ nhất IR bị phản xạ trở lại không khí, tia th hai IK
bị gẫy khúc và truyền trong nước.
- Nếu ta chiếu ánh sáng tới từ trong nước theo phương KI. Ta
thấy, tại mặt phân cách giữa nước không khí, tia sáng bị tách ra
làm hai tia. Tia thứ nhất IR’ phản xạ trở lại nước, tia thứ hai bị gẫy
khúc và truyền ra ngoài không khí theo phương SI.
-Kết luận: Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này
sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách
giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới. Khi tia sáng truyền từ không
khí sang nước thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới. Khi tia sáng truyền
từ nước sang không khí thì góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
- Chỉ ra được trên hình vẽ về tia tới, tia phản xạ, tia khúc xạ, góc
tới, góc khúc xạ, góc phản xạ, mặt
phẳng tới, pháp tuyến, mặt phân cách
giữa hai môi trường.
- Ví dụ ở hình vẽ, ta có: SI là tia tới
IR là tia phản xạ
IK là tia khúc xạ
Góc SIN = i là góc tới
Góc NIR = i' là góc phản xạ
Góc KIN' = r là góc khúc xạ
NN' là pháp tuyến
Mặt phẳng aa' là mặt phân cách giữa hai môi trường.
2 TN
6.Bài 42+ 43:
Thấu kính
hội tụ - Ảnh
của vật tạo
bởi thấu kính
7.Bài 44+ 45:
Thấu kính
hội tụ - Ảnh
của vật tạo
Nhận biết:
- Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa.
- Một chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ
cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm chính của thấu kính.
Tiêu điểm của thấu kính hội tụ điểm hội tụ trên trục chính của
chùm tia khi chùm tia tới song song với trục chính. Mỗi thấu
kính có hai tiêu điểm đối xứng nhau qua quang tâm.
- Tiêu cự là khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm (kí hiệu là f)
- Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa.
- Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân cho
1TN
1TL
Hình
i
S
N'
N
K
r
I
i'
R
aa'