SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
KỲ KSCL KHỐI 11 LẦN 2 NĂM HỌC 2020-2021
Đề thi môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề.
Đề thi gồm 01 trang.
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
trong nước, khi những ca nhiễm Covid 19 đầu tiên kết quả xét nghiệm dương tính, cả
cộng đồng lo lắng, bất an. Người dân đổ xô đi mua khẩu trang y tế, dung dịch sát khuẩn, khử trùng.
Lợi dụng tình hình đó, nhiều nhân, tổ chức đã găm hàng, tăng giá những hành xử thiếu
tình người. Tuy nhiên, thói “đục nước béo cò” y chỉ rộ lên trong thời gian ngắn rồi nhanh chóng
bị dẹp bỏ, được “lập nghiêm” trở lại sau khi sự vào cuộc kịp thời, kiên quyết của các quan
chức năng, đặc biệt sự xuất hiện của những tấm gương sáng những hành động nhỏ nhưng ý
nghĩa lớn, đầy ắp nghĩa nh của không ít người, từ em nhỏ đến người nổi tiếng đã không chỉ đóng
góp một phần công sức nhỏ bé, chia sẻ cùng đồng bào, đồng loại, mà còn tạo ra hiệu ứng tích cực
nhen lên ngọn lửa yêu thương trong cộng đồng, mục đích: cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh.
Mỗi hình ảnh, hành động đẹp được nhân lên từng ngày, được truyền tải qua các phương tiện truyền
thông, gửi đi thông điệp nhân văn, nghĩa tình, khiến những kẻ lợi dụng lúc khó khăn để trục lợi
nhân phải tự vấn lương tâm và thấy xấu hổ.
(TS. Nguyễn Huy Phòng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Tuyên giáo, ngày 5/3/2020)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, thói “đục nước béo cò” nêu trong đoạn trích là gì?
Câu 3. Theo anh/chị, thói đục nước béo cò” sẽ gây ra những hiểm họa nào cho cuộc sống của
chúng ta?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm: Những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa lớn” sẽ “tạo ra
hiệu ứng tích cực” trong xã hội không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị y viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình y suy
nghĩ về lòng nhân ái trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử của nhà văn Nguyễn
Tuân. Qua đó, nhận xét quan niệm của tác giả về cái đẹp.
..……………………HT…………………………
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
ĐÁP ÁN ĐỀ KSCL KHỐI 11 LẦN 2 NĂM HỌC 2020-2021
Đáp án môn: Ngữ Văn
I. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc áp dụng đáp
án thang điểm; khuyến khích những bài viết duy khoa học, lập luận sắc sảo, khả năng
cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.
- Điểm toàn bài thi tính đến 0,25 điểm.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
I
ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)
1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2
Theo tác giả, thói “đục nước béo cò” nêu trong đoạn trích : Lợi dụng
tình hình đó, nhiều cá nhân, tổ chức đã găm hàng, tăng giá và có những
hành xử thiếu tình người.
3
Thói “đục nước béo cò” sẽ gây ra những hiểm họa:
- Gây hoang mang dư luận.
- Làm lũng loạn thị trường.
- Gây tâm lí bất ổn trong người dân, trong xã hội.
-
4
- Học sinh nêu quan điểm: đồng tình hoặc không đồng tình…
- Kiến giải hợp lí, thuyết phục về quan điểm của mình.
Gợi ý:
- Đồng tình với quan điểm của tác giả.
- Vì:
+ Những hành động nhỏ của mỗi nhân sẽ ngọn nguồn lan tỏa
những việc làm tốt đến cộng đồng.
+ Từ những hành động, việc làm nhỏ của mỗi người sẽ như một tấm
gương tuyên truyền đến những người xung quanh, y làm những việc
tốt cho cộng đồng, cho hội. Những hành động nhỏ sẽ tạo ra những
điều lớn lao, ý nghĩa.
II
LÀM VĂN (7,0 điểm)
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lòng
nhân ái trong cuộc sống. (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh thể trình bày
đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích
hoặc song hành.
(Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: trình y suy nghĩ về lòng nhân ái
trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp tốt các lẽ, dẫn chứng, liên hệ bản thân.
thể theo hướng sau:
* Giải thích
- Lòng nhân ái tình yêu thương, bao dung, vị tha, quan tâm, chăm sóc
lẫn nhau giữa con người với con người trong cuộc sống => một trong
những phẩm chất đáng quý của con người.
* Bàn luận:
- Lòng nhân ái sẽ mang đến những điều tốt đẹp cho những người xung
quanh (tình yêu thương, sự giúp đỡ khi ta gặp khó khăn, chia sẻ khi
đơn, bao dung khi sai lầm…)
- thước đo để đánh giá phẩm chất đạo đức của con người.
- Lòng nhân ái giúp ta nhận về tình cảm yêu thương, cảm mến, quý
trọng từ những người xung quanh, giúp lan tỏa, nhân rộng hạnh phúc
trong cộng đồng.
- Cần phân biệt lòng nhân ái với sự đồng lõa, dung túng trước những sai
phạm của người khác; cần biết trao gửi sự nhân ái đúng nơi đúng chỗ.
- Dẫn chứng:
- Phê phán những hiện tượng ích kỉ, thiếu nhân ái, vô cảm…
* Bài học nhận thức và hành động
- Lòng nhân ái phẩm chất đạo đức cần thiết của con người.
- Mỗi chúng ta đều phải ý thức bồi đắp lòng nhân ái trong tâm hồn
mình.
d. Sáng tạo: cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề cần nghị luận; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2
Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chữ người tử
của nhà văn Nguyễn Tuân. Qua đó, nhận t quan niệm của tác
giả về cái đẹp. (5,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận nhân vật Huấn Cao.
Qua đó, nhận xét quan niệm của tác giả về cái đẹp.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lẽ dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật
* Cảm nhận nhân vật Huấn Cao
- Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
+ Huấn Cao là nghệ sĩ trong nghệ thuật thư pháp.
+ Huấn Cao viết chữ đẹp nên nổi tiếng khắp một vùng rộng lớn: vùng
tỉnh Sơn.
+ Viên quản ngục và thầy thơ lại cũng biết tiếng.
+ Viên quản ngục khao khát được chữ ông Huấn Cao để treo trong
nhà.
+ Viên quản ngục biệt nhỡn qua ánh nhìn, qua hành động biệt đãi.
=> Đây không phải cái tài bình thường đạt đến độ phi thường
và siêu phàm.
- Vẻ đẹp của khí phách hiên ngang, bất khuất
+ người giỏi chữ nghĩa nhưng ông không đi theo lối mòn, dám cầm
đầu một cuộc đại phản chống lại triều đình mà ông căm ghét.
+ Tư thế đoàng hoàng, hiên ngang, bất khuất:
. Hành động Huấn Cao cùng các bạn tù giỗ gông. Huấn Cao vị trí đầu
thang gông ngay trong tình bi đát vẫn đứng ở vị trí chủ soái.
. Trước lời đe dọa của tên lính áp giải tù Huấn Cao không hề để tâm.
+ Cách Huấn Cao đón nhận sự biệt đãi của viên quản ngục.
+ Khi viên quản ngục đến tận phòng giam hỏi han ân cần, Huấn Cao tỏ
ra khinh bạc đến điều: ngươi hỏi ta muốn gì, ta chỉ muốn có một điều, là
nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.
+Vào thời điểm nhận tin dữ (ngày mai vào kinh chịu án chém), Huấn
Cao bình tĩnh mỉm cười.
- Vẻ đẹp của thiên lương trong sáng.
+ Huấn Cao người trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người
tri kỉ.
+ Khi chưa biết tấm lòng của viên quản ngục: xem y là tiểu nhân.
+ Khi biết tấm lòng biệt nhỡn liên tài của quản ngục: Huấn Cao nhận lời
cho chữ => tấm lòng của Huấn Cao với những người yêu cái đẹp, trọng
cái tài.
- Sự thống nhất của tài hoa, kphách, thiên lương làm nên cảnh
cho chữ - “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”
- Hình tượng Huấn Cao đang “dậm nét chữ” trên “tấm lụa trắng còn
nguyên vẹn lần hồ” trong hoàn cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” ở
nơi tù ngục tối tăm kết tinh cho tài hoa, khí phách, thiên lương.
- Nghệ thuật: xây dựng nhân vật.
+ Tạo tình huống truyện độc đáo.
+ Khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng.
+ Sử dụng thủ pháp đối lập.
+ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
- Nhận xét quan niệm của tác giả về cái đẹp.
+ Quan điểm thẩm mĩ, tiến bộ: cái đẹp phải gắn liền với cái thiện.
+ Khẳng định sự bất tử của cái đẹp: cái đẹp sẽ chiến thắng cái xấu, cái
thiện sẽ chiến thắng cái ác, ánh sáng sẽ chiến thắng bóng tối.
* Đánh giá chung
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+ II=10 điểm
……………………………HẾT……………………………..