PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG PTDT BT TH&THCS TRÀ KA
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
NĂM HỌC 2023-2024
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
TT
năng
Nội
dung/
đơn
vị KT
Mức
độ
nhận
thức
Tổng
Nhận
biết
(Số
câu)
Thôn
g
hiểu
(Số
câu)
Vận
dụng
(Số
câu)
Vận
dụng
cao
(Số
câu)
TN TL TN TL TN TL TN TL
1Đọc
hiểu
Ngữ
liệu
SGK
Đoạn
trích
Nhữn
g
ngôi
sao
xa
xôi”
của
Minh
Khuê.
4110 0
Tỉ lệ
%
điểm
30 10 10 50
2 Viết
Nghị
luận
về
một
đoạn
thơ,
bài
thơ
1111
Tỷ lệ
điểm
từng
loại
câu
10 20 10 10 50
hỏi
Tỷ lệ % điểm các mức độ
nhận thức
40% 30% 20% 100%
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
TT Kĩ
năng
Ni dungơn
viP kiêSn thưSc MưSc đôP đánh giá
1Đọc
hiểu Ngữ liệu SGK
Đoạn
trích“Những
ngôi sao xa
xôi” của Lê
Minh Khuê.
Nhận biết:
- Nhận biết tên tác phẩm, người kể chuyện và vai trò.
- Nhận diện khởi ngữ.
- Nhận biết phép liên kết câu.
- Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ.
Thông hiểu:
- Hiểu nội dung đoạn trích.
Vận dụng:
- Trình bày cảm xúc riêng của bản thân .
Tỉ lệ % điểm
2. Viết Nghị luận về
một đoạn thơ,
bài thơ
Nhận biết: Nhận biết được yêu cầu của bài văn nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (từ ngữ, diễn
đạt, bố cục văn bản)
Vận dụng: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về văn
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Bài viết phải có bố cục đầy
đủ, rõ ràng; phù hợp với đời sống thực tế, diễn đạt trôi chy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Vận dụng cao:
Viết được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, trình bày
đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết
dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức
thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng hướng về
vấn đề chính; phần Kết bài thể hiện được suy nghĩ, tình cảm và
nhận thức của cá nhân.
PHONG GD&ĐT BẮC TRA MY ĐỀ KIÊM TRA CUỐI HỌC KÌ II
TRƯƠNG PTDTBT TH&THCS TRÀ KA MÔN: NGỮ VĂN 9
Họ tên:………………………………………. Năm ho-c: 2023 – 2024
Lớp: 9. Thơi gian: 90 phut (không kê giao đê)
Điểm Lời phê
A. ĐỌC – HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Việc của chúng tôi ngồi đây. Khi bom nổ thì chạy lên, đo khô$i lượng đâ$t phải lâ$p vào hô$ bom,
đếm bom chưa nổ nếu cân thì phả bom. Người ta gọi chúng tôi tô trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự
khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chăng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi
luôn. khi trên cao điểm vê chỉ thấy hai con mắt lâ$p lánh. Cười thì hàm răng trắng lóa trên khuôn mặt
nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen”.
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào?Ai người kể chuyện? Người kể đoạn truyệny giữ vai trò
như thế nào trong tác phẩm (0,5 điểm)
Câu 2: Hãy xác định câu có chứa thành phần khởi ngữ trong đoạn trích trên? (0,5 điểm)
Câu 3: Câu Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau những con quỷ mắt đen sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác
dụng của biện pháp tu từ ấy là gì? (1,0 điểm)
Câu 4: Chỉ ra hai phép liên kết trong đoạn văn trên ? (1,0 điểm)
Câu 5: Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? (1,0 điểm)
Câu 6: Em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về công việc của các nhân vật trong đoạn
trích trên (1,0 điểm)
B. TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 điểm)
Đề: Ca_m nhâ`n cu_a em về đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim !
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viễn Phương Viếng lăng Bác )
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn lớp 9
A. Hướng dẫn chung
- Giao viên dựa vào yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá bài làm của học sinh. Cần vận dụng linh
hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm. Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết sâu
sắc, sáng tạo trong nội dung và hình thức trình bày.
- Việc chi tiết hóa nội dung cần đạt và điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống
nhất trong tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với số điểm trong câu và tổng điểm toàn bài.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó làm tròn số đúng theo quy định.
B. Hướng dẫn cụ thể
Phần I: ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
1. Tự luận
Câu 1: (0,5 điểm)
Mức 1 (0,5đ) Mức 2 (0,25đ) Mức 3 (0đ)
Hs trả lời đầy đủ và hoàn thiện câu từ:
- Đoạn trích trên nằm trong văn bản: “Những
ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.
- Người kể chuyện là nhân vật Phương Định.
- Người kể đoạn truyện này giữ vai trò là
nhân vật chính trong tác phẩm.
HS trình bày 2 trong 3 ý Trả lời không đúng
yêu cầu của đề bài
hoặc không trả lời.
Câu 2 (0,5 điểm)
Mức 1 (0,5 đ) Mức 2 (0,25 đ) Mức 3 (0 đ)
HS tìm được câu có chứa thành phần khởi ngữ
trong đoạn văn:
+ Câu chứa thành phần khởi ngữ là câu “Do đó,
công việc cũng chẳng đơn giản”
HS chỉ nêu được nhưng chưa
hoàn thiện câu
Học sinh không trả
lời hoặc trả lời
không liên quan.
Câu 3
Mức 1 (1,0 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0 đ)
Hs trả lời đầy đủ
- Câu Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau những con
quỷ mắt đen” dùng biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Việc sử dụng biện pháp tu từ này cho thấy tinh thần
lạc quan, trách nhiệm cao với công việc của ba
gái.
HS chỉ nêu được 1 trong
2 ý
Trả lời không đúng
yêu cầu của đề bài
hoặc không trả lời.
Câu 4
Mức 1 (1,0 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0 đ)
Hs trả lời đầy đủ
Hai phép liên kết trong đoạn văn trên là
- Phép nối (do đó)
- Phép thế (lúc đó)
HS chỉ xác định được 1 trong 2
ý
Trả lời không đúng
yêu cầu của đề bài
hoặc không trả lời.
Câu 5
Mức 1 (1đ) Mức 2 (0,5đ) Mức 3 (0đ)
Hs trả lời đầy đủ:
Nội dung chính của đoạn trích: Kể về công việc
của 3 cô gái (Nho, Thao, Phương Định) trong tổ
trinh sát mặt đường. Công việc của họ là tính
khối lượng đất đá bị bom đào xới, đánh dấu vị
trí các quả bom chưa nổ và phá bom.
HS chỉ nêu chung chung, chưa
rõ ràng.
Trả lời không đúng
yêu cầu của đề bài
hoặc không trả lời.
Câu 6
Mức 1 (1,0 đ) Mức 2 (0,5 đ) Mức 3 (0 đ)
Học sinh trình bày được cảm nhận riêng của mình
theo các ý:
- Công việc của các nhân vật trong đoạn trích hết
sức nguy hiểm vì phải đối mặt với cái chết, luôn
Học sinh trả lời chung
chung, không làm rõ vấn đề.
Trả lời không đúng
yêu cầu của đề bài
hoặc không trả lời.
căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm và bình
tĩnh...
- Phải có tinh thần thép, luôn bình tĩnh, dũng cảm,
khéo léo, kinh nghiệm.
(Lưu ý: Tùy cách diễn đạt của học sinh mà GV linh
động cho điểm)
Phần II: VIẾT (5,0 điểm)
1. Bảng điểm chung toàn bài
Tiêu chí Điểm
1. Cấu trúc bài văn 0,5
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,5
3. Trình bày đầy đủ nội dung 3
4. Chính tả, ngữ pháp 0,5
5. Sáng tạo 0,5
2. Bảng chấm điểm cụ thể cho từng tiêu chí
1. Cấu trúc bài văn
Điểm Mô tả tiêu chí
0,5 - Bố cục đủ 3 phần MB-TB-KB.
- Phần thân bài chia đoạn hợp lý.
- Chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả.
2. Xác định đúng đối tượng tự sự
0,5 Đúng kiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ bài thơ.
3. Trình bày nội dung tự sự
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Mở bài:
Giới thiệu tác giả Viễn Phương, bài thơ Viếng lăng Bác và đoạn thơ.
Thân bài:
Cảm nhận về đoạn thơ
* Khổ 1.
- Khổ thơ là những suy cảm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Hình ảnh “vầng trăng”,
“trời xanh” là một ẩn dụ về tầm vóc lớn lao, vẻ đẹp tâm hồn và sự bất tử của Bác.
- Khổ thơ còn bày tỏ cảm xúc đau xót, tiếc thương của nhà thơ về sự ra đi của Bác.
* Khổ 2.
- Niềm xúc động chân thành, dạt dào khi phải rời xa Bác.
- Ước nguyện của nhà thơ được “làm con chim hót quanh lăng Bác”, được làm “đóa hóa
tỏa hương”, được làm “cây tre trung hiếu” bên lăng như là một khát vọng sống xứng đáng
với niềm mong mỏi của Bác.
* Nghệ thuật: Lời thơ tự nhiên, giàu hình ảnh, nhạc tính; giọng thơ chân thành, tha thiết;
các phép tu từ ẩn dụ, điệp ngữ làm gia tăng hiệu quả biểu đạt nội dung, cảm xúc.
Kết bài:
Đánh giá chung:
- Đoạn thơ là những xúc cảm chân thực của nhà thơ khi vào viếng lăng Bác. Qua đó, thể
hiện niềm tôn kính và khát vọng sống xứng đáng với Bác.
- Đoạn thơ còn có sức lan tỏa trong tâm hồn người đọc, người nghe bởi âm hưởng thiết
tha, sâu lắng.
4. Chính tả, ngữ pháp
0,5
- Vốn từ ngữ phong phú, kiểu câu đa dạng đảm bảo sự logic giữa các câu, các đoạn
trong bài văn. Mắc vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, bài văn trình bày sạch sẽ, ít gạch, xóa…
5. Sáng tạo
0,5 Có sáng tạo trong cách phân tích và diễn đạt.
Giáo viên ra đề Người duyệt đề