PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG PTDTBTTH THCS
TRẦN PHÚ
KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN, LỚP 9
Mức độ
nhận
thức
TT
Nội
dung/đơ
n vị kĩ
Nhận
Thông Vận V. dụng
năng năng biết hiểu
dụng
cao
Tổng
(Số câu)
(Số câu)
(Số câu)
(Số câu)
1
Đọc
Đon văn
trong văn
bn
truyn
ngoài
SGK
411
0
6
Tỉ
lệ
%
đi
m 30 10 10 50
2
Viết
Viết bài
văn nghị
luận về
một bài
thơ, đoạn
thơ.
1* 1* 1*
1
1
Tỉ
lệ
%
10 20 10 10 50
đi
m
Tỉ lệ % điểm các mức
độ 40 30 20 10
100
BAQNG ĐĂRC TAQ
TT Kĩ năng Ni dungơn viR
kiêTn thưTc MưTc đôR đaTnh giaT
1. Đc
hiu
Đon văn trong
văn bn truyện
ngoài sgk
Nhận biết:
- Nhận biết kiểu văn bản.
- Nhận biết cách lập luận.
- Nhận biết phép liên kết trong câu văn.
- Nhận biết thành phần biệt lập.
Thông hiểu:
- Giải thích vấn đề liên quan đến đoạn trích.
Vận dụng: Tnh bày quan điểm, suy nghĩ của bản
thân từ vấn đề đặt ra trong đoạn trích.
2 Viết Viết bài văn nghị
lun v mt bài
thơ, đon t.
Nhận biết:
- Nhận biết được yêu cầu đề ra.
- Xác định được cách thức trình bày bài văn nghị
luận đoạn thơ, bài thơ.
Thông hiểu: Hiểu được vấn đề nghị luận.
Vận dụng:
- Sắp xếp theo một trình tự hợp lý, liên kết chặt chẽ,
- Viết được bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
Vận dụng cao:
- Viết hoàn chỉnh bài văn nghị luận về đoạn thơ ,bài
thơ.
- Có sáng tạo trong diễn đạt
Người duyệt đề Người ra đề
Võ Thị Trinh Nguyễn Thị Đương
Duyệt của Ban giám hiệu
PHÒNG GD&ĐT BẮC TRÀ MY
TRƯỜNG PTDTBTTH THCS
TRẦN PHÚ
ĐỀ CHÍNH THỨC
KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2023-2024
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Phần I: ĐỌC HIỂU( 5.0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Lòng tự trọng nằm ngay trong bản thân mỗi người(1). người thầy, người
bạn, người hộ vệ thân thiết chân thành nhất của chúng ta(2). Lòng tự trọng
giúp ta biết cách hành xử đúng mực cũng như luôn dũng cảm trong việc đấu tranh
chống lại cái xấu, cái ác(3).
Mọi sự khôn ngoan đều bắt đầu từ lòng tự trọng(4). Với lòng tự trọng, bạn
sẽ trở nên năng động và can đảm, sẵn sàng tiến về phía trước để mở lối cho những
người đi sau(5). Lòng tự trọng bắt nguồn từ việc bạn yêu thương tôn trọng
chính bản thân mình(6). Quả thật, nếu không tôn trọng chính mình, làm sao bạn
có thể học được cách yêu thương và tôn trọng người khác(7).
(Goerge Matthew Adams - Không gì là không thể, Thu Hằng dịch,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2017, tr. 27)
Câu 1 (1.0 điểm) Đoạn trích trên được viết theo kiểu văn bản gì?
Câu 2 (0.5 điểm) Đoạn trích sử dụng cách lập luận nào?
Câu 3 ( 0.5 điểm) Câu (1) liên kết với câu (2) bằng phép liên kết nào?
Câu 4 (1.0 điểm) Câu văn sau: Quả thật, nếu không tôn trọng chính mình, làm sao
bạn có thể học được cách yêu thương và tôn trọng người khác, sử dụng thành phần
biệt lập gì?
Câu 5 (1.0 điểm) Dựa vào đoạn trích, em hãy cho biết: Nếu không lòng tự
trọng, con người sẽ trở nên như thế nào?
Câu 6 (1.0 điểm) Em đồng ý với ý kiến "Lòng tự trọng bắt nguồn từ việc bạn
yêu thương và tôn trọng chính bản thân mình" không? Vì sao?
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5.0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Ta là con chim hót
Ta làm ruột cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2005).
*******************HẾT*****************
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KỲ II NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC
2023-2024
Phần I: ĐỌC HIỂU ( 5.0 điểm)
Câu Nội dung Điểm
1 Kiểu văn bản: Văn nghị luận 1.0
2Cách lập luận: diễn dịch 0.5
3 Phép liên kết : Phép thế 0.5
4 Thành phần tình thái: Quả thật 1.0
5 HS nhiều cách diễn đạt nhưng phải đảm bảo được nội
dung sau:
Mức 1: Nếu không có lòng tự trọng chúng ta sẽ trở nên thiếu
khôn ngoan, không đủ những hành động đúng mực, chuẩn
xác, ta sẽ thiếu đi sự chủ động can đảm trong cuộc sống.
Từ đó, ta khó yêu thương, tôn trọng những giá trị của
chính bản thân mình cũng như người khác.
Mức 2: Diễn đạt có ý nhưng chưa đầy đủ, rõ ràng.
Mức 3: Trả lời sai hoặc không làm
1.0
0,5
0
6Đồng ý/ không đồng ý hoặc thể vừa đồng ý vừa không
đồng ý.
Giải thích bằng nhiều luận cứ đúng đắn, xác đáng, có sức
thuyết phục, không vi phạm đạo đức và pháp luật.
0,25
0,75
Nội dung Điểm
Phần
II.
Tạo lập
văn
bản
A. Yêu cầu chung:
- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; thân bài
triển khai được các luận điểm làm được nhận định; kết bài
khái quát được nội dung nghị luận.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc vận dụng tốt các thao tác lập luận; sự
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Diễn đạt lưu loát đúng chính tả, ngữ pháp, câu văn trôi chảy.
- Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, diễn đạt mạch lạc.
B. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải
đảm bảo những ý cơ bản sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả i thơ Mùa xuân nho nhỏ thi phẩm đặc
sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải
- Trích dẫn 2 đoạn thơ: nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến
tha thiết với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa
xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc.
II. Thân bài: Cảm nhận về 2 đoạn thơ
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hót
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”.
- Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những câu thơ mở đầu
đoạn, Thanh Hải đã đem đến cho người đọc i giai điệu ngọt
ngào, êm ái của những thanh bằng liên tiếp “ta”-“hoa”-“ca”.
- Điệp từ “ta” được lặp đi lặp lại thể hiện một ước nguyện chân
thành, thiết tha. Động từ “làm”-“nhập” ở vai trò vị ngữ biểu lộ sự
hoá thân đến diệu kỳ - hoá thân để sống đẹp, sống có ích.
- Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh đẹp của thiên nhiên, của
cuộc sống để bày tỏ ước nguyện: con chim, một cành hoa, một
nốt trầm.
- Với cách sử dụng đại từ này, n thơ đã khẳng định giữa
nhân và cộng đồng, giữa cái riêng và cái chung.
0,5
0.5
1.75