Đi u hành chính sách ti n t c a Ngân ng Nhà n c trong ướ
b i c nh phát tri n th tr ng ch ng khoán ườ
TS Nguy n Ng c B o
Trong quá trình chuy n sang n n kinh t th tr ng đ nh h ng XHCN, ế ườ ướ
vi c phát tri n đ ng b các lo i th tr ng, trong đó th tr ng tài chính - ườ ườ
ti n t m t b c đi quan tr ng, t o c s cho vi c đi u ti t n n kinh t ướ ơ ế ế
m t cách gián ti p thông qua c ch th tr ng. V i s ra đ i c a Trung tâm ế ơ ế ườ
Giao d ch ch ng khoán (TTGDCK) TP. H Chí Minh o tháng 7/2000
Trung m Giao d ch ch ng khoán N i vào tháng 3/2005, c u trúc th
tr ng tài chính Vi t Nam đã ngày càng đ c hoàn thi n (bao g m thườ ượ
tr ng ti n t th tr ng v n). S phát tri n c a th tr ng tài chính - ti nườ ườ ườ
t , đ c bi t th tr ng ch ng khoán (TTCK) không nh ng giúp huy đ ng ườ
t i đa c ngu n v n đ phát tri n kinh t còn giúp cho vi c th c thi các ế
chính sách kinh t mô, trong đó chính sách ti n t (CSTT), hi u quế
h n. Song m t khác, trong b i c nh n n kinh t Vi t Nam h i nh p ngàyơ ế
càng sâu r ng v i n n kinh t th gi i, s phát tri n nhanh c a th tr ng tài ế ế ườ
chính, nh t là TTCK, cũng đ t m t s thách th c đ i v i vi c đi u nh
CSTT c a Ngân ng Nhà n c (NHNN). i vi t này t p trung vào vi c ướ ế
đánh giá tác đ ng c a TTCK đ i v i vi c đi u hành CSTT.
1. Đánh giá t ng quan TTCK Vi t Nam
Sau h n 6 năm ho t đ ng phát tri n, TTCK đã đ c nh ngơ ượ
thành t u đ y n t ng, kh ng đ nh cho s chuy n đ i thành ng sang ượ
n n kinh t th tr ng c a Vi t Nam. T i th i đi m ban đ u khi TTGDCK ế ườ
TP. H Chí Minh chính th c đi vào ho t đ ng ngày 28/7/2000, m i ch 2
c phi u đ c đ a vào giao d ch v i t ng giá tr v n niêm y t là 270 t đ ng ế ượ ư ế
6 công ty ch ng khoán đăng làm thành viên. Cho đ n cu i năm 2005, ế
t ng giá tr th tr ng c a c ch ng khoán niêm y t đăng giao d ch ườ ế
theo m nh giá đ t 47.478 t đ ng, t ng đ ng 6,1% GDP, trong đó, c ươ ươ
phi u chi m 1,2% GDP trái phi u chi m 4,9% GDP. S công ty ch ngế ế ế ế
khoán thành viên đ c c p phép ho t đ ng là 15 công ty.ượ
Năm 2006, TTCK s tăng tr ng v t b c c v s l ng hàng ư ượ ượ
hóa, giá tr giao d ch s tham gia c a các n đ u t . Tính đ n ngày ư ế
31/12/2006, đã 193 công ty niêm y t t i TTGDCK N i TP. H Chíế
Minh. T ng giá tr v n hoá đ t 221.156 t đ ng (t ng đ ng 14 t USD), ươ ươ
b ng 22,7% GDP năm 2006, tăng g n 20 l n so v i cu i năm 2005 v t ượ
xa m c tiêu đ t 15% GDP vào năm 2010 c a Chi n l c phát tri n TTCK. ế ượ
VN-Index tăng m nh, đ t 751,77 đi m vào phiên giao d ch cu i cùng c a
năm 2006, tăng 144% so v i m c 307,5 đi m c a phiên cu i cùng năm
2005 trong khi m c tăng tr ng c a năm 2005 ch 28%. Th tr ng trái ưở ườ
phi u cũng s phát tri n t ng t . Tính đ n cu i năm 2006, đã 458ế ươ ế
lo i trái phi u đ c giao d ch, trong đó trái phi u Chính ph , trái phi u ế ượ ế ế
thành ph trái phi u các ngân hàng th ng m i v i t ng giá tr 70.000 t ế ươ
đ ng, chi m 7,7% GDP. ế
B c sang đ u năm 2007, TTCK ti p t c tăng tr ng m nh, đ c bi tướ ế ưở
giao d ch c a các nhà đ u t n c ngoài. Ch s VN-Index HaSTC ư ướ
Index đ u tăng tr ng m nh. VN-Index nhanh chóng v t m c 1.000 đi m, ưở ượ
ghi k l c m c 1.170,67 vào ngày 12/3/2007. Đóng c a phiên giao d ch
cu i tháng 3/2007, VN-Index đ t m c 1.071,33 đi m, ng 44,53% so v i
phiên m c a năm 2007. K t thúc quý I/2007, HaSTC Index đ t m c 404,08 ế
đi m, tăng 67,03% so v i phiên giao d ch đ u năm 2007. Trong quý, HaSTC
Index cũng đ t m c k l c 454,81 đi m vào ngày 3/3/2007. n c nh vi c
đ u t thông qua các TTGDCK, nhi u nhà đ u t trong ngoài n c cũng ư ư ướ
tham gia m nh m vào vi c mua c ph n, c phi u c a các doanh nghi p ế
Vi t Nam ch a đ c niêm y t t i các TTGDCK. Đi u y cho th y quy ư ượ ế
và ph m vi c a TTCK phát tri n sâu và r ng h n (Xem đ th 1). ơ
§ å th Þ 1 :
D iÔn b iÔn c h Ø s è V N -In d e x v µ k h èi l în g g ia o d Þc h 2 0 0 6 - 2 0 0 7
T u chung l i, t quí IV/2006 đ n n a đ u tháng 3/2007, TTCK Vi t ế
Nam đã tăng tr ng c qui th giá. Nhìn nh n v xu h ng TTCKưở ướ
trong th i gian t i, s b 3 quan đi m khác nhau: M t là, th tr ng s ơ ườ
s t gi m. Hai là, th tr ng s tăng tr ng. Th ba là, th tr ng đang đi ườ ưở ườ
theo chi u ngang t đi u ch nh theo chi u sâu. Đây quan đi m đ c ượ
ng h nhi u nh t cũng nh t ra đúng v i TTCK Vi t Nam giai đo n này ư
b i cùng v i vi c tăng cung hàng hóa ch t l ng cho th tr ng, c u ư ườ
trong n c c u n c ngoài đang s đi u ch nh thích h p, gi m b tướ ướ
tính t phát không theo qui lu t. H n n a, cũng nh tính qui lu t TTCK ơ ư
các qu c gia, vùng, lãnh th nh Nh t, Đài Loan, Hàn Qu c, TTCK Vi t ư
Nam sau m t th i gian tăng tr ng nóng, hi n t i đang đi vào giai đo n đi u ưở
ch nh phù h p quy lu t cung - c u, c nh tranh, phân hóa c c u l i theo t ơ
su t l i nhu n bình quân.
2. M t s di n bi n n i b t trong ho t đ ng đ u t ch ng khoán ế ư
Thông th ng, TTCK tăng tr ng nhanh là m t d u hi u cho th y n nườ ưở
kinh t đang trong tình tr ng l c quan, tăng tr ng kinh t cao n đ nh.ế ưở ế
Tuy nhiên, trong di n bi n TTCK Vi t Nam c n l u ý m t s v n đ sau: ế ư
- Theo nh n đ nh c a nhi u chuyên gia, TTCK Vi t Nam đang tăng
tr ng “quá nóng”: Y u t “bong bóng” trên th tr ng r t th hi n chưở ế ườ
s P/E bình quân hi n nay đang v t xa m c an toàn thông th ng. Theo ượ ườ
U ban Ch ng khoán Nhà n c, tính đ n th i đi m cu i tháng 3/2007, ch ướ ế
s P/E bình quân t i TTDGCK Tp. H Chí Minh 28,40, t i TTDGCK
N i 45,10, trong khi m c đ c coi an toàn ch trong ph m vi t 10 - 17. ượ
Trong cu c kh ng ho ngi chính - ti n t 1997 - 1998, TTCK c a các n c ướ
châu á cũng đ c đánh g tăng tr ng quá ng v i m c tăng tr ngượ ưở ưở
bình quân toàn khu v c là 165% so v i đ u th p k 90 và ch s P/E lúc cao
nh t dao đ ng t 18 đ n 39 tùy theo t ng n c. ế ướ
- S tham gia c a c nhà đ u t n c ngoài (ĐTNN) trên TTCK tăng ư ướ
m nh, t o ra m t lu ng v n đ u t gián ti p khá l n làm thay đ i đáng ư ế
k c c u lu ng v n đ vào Vi t Nam: Hi n nay, nhà ĐTNN đ u t gián ti p ơ ư ế
vào Vi t Nam có th thông qua các TTGDCK ho c góp v n mua c ph n t i
các doanh nghi p Vi t Nam. Theo s li u c a Ngân hàng HSBC, nhà ĐTNN
đ u t ch y u đ u t vào c phi u c a các công ty niêm y t trên các ư ế ư ế ế
TTGDCK (68%), đ u t vào trái phi u niêm y t (25%), đ u t o c phi u ư ế ế ư ế
c a các công ty và trái phi u ch a niêm y t không đáng k (Xem đ th 2). ế ư ế
§ å th Þ 2 :
C ¬ c Êu ® Ç u t c ña c ¸ c n h µ § T N N tr ª n T T C K ViÖt N a m
N g u ån : N g ©n h µn g H S B C
Đ?u t vào cư? phi?u c? a các
ng ty niêm y?t (68%)
Đ?u t vào trái ư
phi?u ni êm y?t
Đ?u t vào trái phiư?u
không niêm y?t (6%)
Đ?u t vào cư? phi?u
ch a niêm yư?t (1%)
Nhìn chung, s l ng nhà ĐTNN t ch c tham gia trên TTCK tăng ượ
nhanh trong vòng 10 tháng qua v i s m t c a m t lo t c tên tu i l n
nh Citi Group, Merrill Lynch, HSBC, Deutsche AG, JP Morgan, Morganư
Stanley. Theo s li u c a Ngân hàng HSBC, c phi u do c nhà ĐTNN ế
n m gi vào kho ng 20 - 25% giá tr v n hoá th tr ng (Tính đ n tháng ườ ế
2/2007, giá tr v n h th tr ng kho ng 22 t USD, trong đó nhà ĐTNN ườ
n m gi vào kho ng 4 t USD1). Trong s các nĐTNN, các qu đ u t ư
ng i qu n qu t i Vi t Nam chi m t tr ng l n (70%) trên t ng quy ườ ế
v n đ u t c a nhà ĐTNN. Th i h n đ u t c a các qu này th ng t 1 ư ư ườ
năm tr lên. Tuy nhiên, trong s các qu đ u t n c ngoài ch a s ư ướ ư
m t c a c Mutual Fund và Pension Fund là các qu đ u t có m c tiêu r t ư
dài h n. Trong th i gian ng n t i đây s s tham gia c a m t s Mutual
Fund c a Nh t B n, M .
3. Tác đ ng c a di n bi n TTCK đ i v i đi u hành CSTT ế
3.1- Tác đ ng tích c c c a TTCK đ i v i đi u hành CSTT
- TTCK các b ph n c a th tr ng i chính (th tr ng ti n t , th ườ ườ
tr ng c phi u, th tr ng trái phi u...) phát tri n theo chi u sâu giúp choườ ế ư ế
h th ng ngân hàng tránh đ c r i ro chênh l ch v kỳ h n ti n t ượ
(double mismatch).
- TTCK phát tri n cũng góp ph n nâng cao tính thanh kho n, t o c ơ
ch truy n d n CSTT hi u qu h n. Do v y, kh năng đi u ti t ti n t quaế ơ ế
giá c (lãi su t) đ c c i thi n vì: ượ
+ Đ i v i nh ng th tr ng tài chính phát tri n, gi a TTCK th ườ
tr ng ti n t m t s liên h ch t ch , thông qua đó, Ngân hàng Trungườ
ng s đi u ch nh lãi su t đ tác đ ng vào giá trái phi u, c phi u và t đóươ ế ế
tác đ ng đ n t ng c u c a n n kinh t . M t khác, giá trái phi u, c phi u ế ế ế ế
cho th y kỳ v ng c a các nhà đ u t v tri n v ng tăng tr ng kinh t , l m ư ưở ế
phát c đi u ki n tài chính, tri n v ng tăng tr ng c a các công ty. Đây ưở
nh ng thông tin r t c n thi t cho vi c ho ch đ nh CSTT. Thông qua các ế
hình kinh t k thu t th ng kê, các nhà ho ch đ nh CSTT th tínhế
toán các bi n s kinh t vĩ mô quan tr ng.ế ế
+ Ngoài ra, TTCK phát tri n còn t o thêm nh ng công c m i, t o đi u
ki n cho các ngân ng th ng m i th m r ng kh năng tham gia các ươ
nghi p v th tr ng ti n t . Đi u này thúc đ y th tr ng ti n t phát tri n, ườ ườ
đ ng th i t o c s h t ng i chính h tr NHNN th c hi n t t vai trò đi u ơ
ti t ti n t thông qua các công c CSTT, đ c bi t qua nghi p v thế
tr ng m .ườ
- TTCK phát tri n góp ph n thúc đ y c i cách, c c u l i h th ng ơ
ngân hàng, t o thu n l i cho c ph n hóa, tăng c ng ch t l ng cung ườ ượ
hàng a cho TTCK. Kh năng huy đ ng v n tr c ti p t th tr ng cho ế ườ
Chính ph , các doanh nghi p đ c tăng c ng, gi m “gánh n ng” lo v n ượ ư
cho doanh nghi p c a h th ng t ch c tín d ng (TCTD).
- Khi TTCK phát tri n, NHNN th n m b t nhanh c thông tin v
th tr ng. Nh đó, vi c d báo kinh t mô, đi u hành các công c CSTT ườ ế
cũng tr nên linh ho t khoa h c h n. Thêm vào đó, th tr ng tài chính - ơ ườ
ti n t m r ng qui chi u sâu đang t o đi u ki n thu n l i cho đi u
hành CSTT qu n nhà n c v ho t đ ng ti n t , tín d ng, thanh toán. ướ
S li u cho th y t l M2/GDP tăng nhanh qua các năm: 67% năm 2005,
84% năm 2006.
- TTCK là “lăng kính ph n ánh k p th i các tác đ ng c a kinh t vĩ mô, ế
vi mô trong n c và di n bi n kinh t ti n t th gi i đ n th tr ng tài chínhướ ế ế ế ế ườ
trong n c đ CSTT ph n ng k p th i. ng v i đ ng cong lãi su tướ ườ
b c đ u đ c hình thành qua s phát tri n c a công c th tr ng tàiướ ư ư
chính, c công c gián ti p v n hành theo c ch th tr ng đang tác đ ng ế ơ ế ườ
hi u qu h n đ n kinh t mô. Giá trái phi u, c phi u ph n ánh giá tr ơ ế ế ế ế
th c theo cung c u cho th y kỳ v ng c a các nhà đ u t v tri n v ng ư
kinh t , l m phát... Đây nh ng thông tin c n thi t cho vi c ho ch đ nh ế ế
đi u hành CSTT.
3.2- Thách th c c a vi c TTCK tăng tr ng “nóng”đ i v i vi c ưở
đi u hành CSTT
Bên c nh nh ng tác đ ng tích c c đ i v i v i vi c đi u hành CSTT
c a NHNN, tăng tr ng nóng c a TTCK trong th i gian qua, đ c bi t s ưở
tăng m nh c a dòng v n đ u t gián ti p n c ngoài đang đ t ra m t lo t ư ế ướ
v n đ đ i v i vi c đi u hành CSTT c a NHNN. C th nh sau: ư
- TTCK m c a d b các nhà ĐTNN thao túng, gây r i ro cho h
th ng tài chính.
- Di n bi n cung - c u v n, m c đ bi n đ ng kinh t vĩ mô, ti n t tr ế ế ế
nên ph c t p h n do các hành vi ho t đ ng đ u t , ti n g i ti t ki m thay ơ ư ế
đ i mau l .
- Cùng v i s phát tri n ”nóng” c a TTCK, ho t đ ng c p tín d ng c a
các t ch c tín d ng (TCTD) cho c nhà đ u t ch ng khoán đang t o ư
nhi u s c ép cho qu n vĩ mô ho t đ ng ngân hàng. C th , các TCTD đã
cho vay đ đ u t kinh doanh ch ng khoán, cho vay đ m b o b ng c m ư
c ch ng khoán, chi t kh u gi y t giá. Các hình th c c p tín d ng này ế
c n ph i s tuân th v i các qui đ nh v đi u ki n c p tín d ng, h n ch ế
tín d ng, các t l an toàn đ i v i t ng nghi p v c p tín d ng c th .
- y s c ép lên giá đ ng b n t : Cùng v i các lu ng v n vào khác,
khi lu ng v n đ u t gián ti p n c ngoài gia tăng, đ ng b n t th ch u ư ế ướ
s c ép lên giá, làm cho tính c nh tranh c a n n kinh t kém đi. Các nhà ế
nghiên c u th ng g i c đ ng này căn b nh Lan (Dutch Disease). ườ
Trong vài năm g n đây, t giá VND so v i USD khá n đ nh, m c đ gi m
giá dao đ ng trong kho ng 1%/năm. T tháng 11/2006, do lu ng v n đ u t ư
gián ti p n c ngoài tăng m nh, VND đã ch u s c ép tăng giá (t i th i đi mế ướ
09/2/2007, t giá bình quân liên ngân hàng (TGBQLNH) m c th p nh t
16.055 đ/1USD, gi m 0,29% v i m c 16.101 đ/1USD vào đ um 2007; t
giá trên th tr ng t do luôn m c th p h n TGBQLNH, th i đi m gi m ườ ơ
xu ng d i m c 16.000 đ/1USD). Tr c s c ép tăng giá VND, NHNN đã ướ ướ
tích c c can thi p mua USD, gi m s c ép tăng giá đ i v i VND, do v y tính
đ n ngày 4/4/2007, VND v n đ c gi m c t ng đ i n đ nh so v i m cế ượ ươ
t giá vào đ u năm 2007.
- Gia tăng t ng ph ng ti n thanh toán, tăng áp l c l m phát: Lu ng ươ
v n vào tăng s làm tăng i s n n c ngoài n c ngoài ròng (NFA), t ướ ướ
đó làm tăng ti n d tr (MB) do v y s làm tăng t ng ph ng ti n thanh ươ
toán (M2). Tăng NFA y u t n m ngoài kh năng ki m soát c a NHTW.ế
Do v y, mu n ki m soát M2, c n ph i đi u ch nh ch tiêu tín d ng trong
n c ròng trên c s d o các lu ng ngo i t nói chung, trong đó ướ ơ
ngu n đ u t gián ti p c a n c ngoài. ư ế ướ